3 dạng thức ăn tổng hợp cho ấu trùng tôm cá
Thức ăn trong ương nuôi tôm cá giống gồm nhiều loại phù hợp từng giai đoạn ấu trùng khác nhau. Ngoài thức ăn tự nhiên như tảo tươi, artemia, luân trùng… thì thức ăn tổng hợp là một trong những yếu tố then chốt đóng góp vào chất lượng con giống.
Chất lượng giống tốt là điều kiện tiên quyết để vụ nuôi thành công.
Hiện tại, trên thị trường có nhiều loại thức ăn tổng hợp cho ấu trùng tôm cá, bao gồm: thức ăn dạng lỏng, dạng mảnh, dạng hạt, thức ăn dạng viên nang vi hạt micro-encapsulated. Mỗi dạng thức ăn có công nghệ sản xuất khác nhau nên có cũng thế mạnh và hạn chế riêng biệt. Trong đó, hai dạng thức ăn được sử dụng phổ biến trong sản xuất giống tôm cá là thức ăn dạng mảnh và thức ăn vi nang micro-encapsulated. Ngoài ra còn có thức ăn vi nang bằng công nghệ ép đùn lạnh đang được đánh giá cao vì khắc phục được điểm yếu của 2 dạng trên.
Thức ăn ấu trùng dạng mảnh
Thức ăn dạng mảnh là loại thức ăn dành cho ấu trùng tôm cá phổ biến nhất hiện nay. Kỹ thuật sản xuất thức ăn dạng mảnh không quá phức tạp. Các nguyên liệu thức ăn được giã nhỏ và thêm nước tạo thành dạng sệt. Sau khi bổ sung vi chất dinh dưỡng và trộn thêm chất kết dính, hỗn hợp được đưa qua máy tạo mảnh (thường là máy sấy hơi nước). Sau quá trình này, thức ăn sẽ tạo thành những mảnh vụn lớn nhỏ khác nhau, những mảnh lớn tiếp tục được nghiền nát và dùng sàn để điều chỉnh kích cỡ thức ăn đúng mong muốn.
Ưu điểm lớn nhất của thức ăn dạng mảnh là giá thành, dạng thức ăn này thường có giá bán trung bình, phù hợp với tất cả các quy mô sản xuất, kể cả các cơ sở nhỏ lẻ ít vốn của nông dân.
Ấu trùng tôm thẻ giai đoạn Zoea 2 – 3, giai đoạn bắt đầu cho ăn thức ăn tổng hợp.
Tuy nhiên, do phải sử dụng máy sấy trong quá trình tạo mảnh, nên chất dinh dưỡng có thể có bị mất hoặc biến tính do nhiệt độ. Dù hiện nay các nhà sản xuất đã dùng thiết bị sấy ép hình trống để giảm tác động của nhiệt độ nhưng không quá hiệu quả, nhiệt độ từ 125oC – 130oC khi sấy làm chất lượng thức ăn giảm một cách đáng kể. Ngoài ra, thức ăn dạng mảnh rất dễ hòa tan, gây thất thoát dinh dưỡng trong nước, khó quản lý hiệu suất cho ăn cũng như môi trường bể ương.
Thức ăn vi nang - những hạt thức ăn viên nang siêu nhỏ (Micro-encapsulate)
Thức ăn vi nang được tạo ra bằng cách phủ lên các hạt thức ăn siêu nhỏ một lớp vật liệu sinh học, thường là cholesterol-lecithin hoặc zein – một loại protein trong bắp ngô.
Nói một cách đơn giản, trong công nghệ sản xuất thức ăn vi nang, nhà sản xuất nghiên cứu bổ sung nhiều nhóm chất dinh dưỡng, enzyme, vitamin, kể cả vắc xin nếu cần, sau đó gói gọn chúng vào trong một lớp vật liệu sinh học để giảm thiểu thất thoát dinh dưỡng trong nước. Do đó, thức ăn tổng hợp dạng vi nang có thể đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, được dùng để bổ sung một phần hoặc thay thế toàn bộ thức ăn tươi tự nhiên.
Thức ăn dạng vi nang có nhiều ưu điểm nhưng hạn chế lớn nhất là giá thành cao hơn với mức đầu tư trung bình của các trại giống, thường chỉ dành cho các trại tôm giống lớn sử dụng ở giai đoạn Zoea và Mysis.
Thức ăn vi nang dùng kỹ thuật sản xuất ép đùn lạnh
Hạn chế về chất lượng của thức ăn mảnh và điểm yếu giá thành cao của công nghệ vi nang gây khó khăn cho nhu cầu sử dụng thức ăn tổng hợp trong ương nuôi giống thủy sản.
Đòi hỏi của thực tế sản xuất đã thôi thúc cho ra đời một công nghệ đáp ứng việc cân đối giữa hiệu suất và giá thành sản phẩm, đó là công nghệ sản xuất thức ăn vi nang ở nhiệt độ thấp. Công nghệ mới dùng kỹ thuật ép đùn lạnh (micro extruced) để sản xuất những hạt thức ăn ép lạnh siêu nhỏ nhưng hoàn thiện dinh dưỡng, không làm biến tính các vi chất thiết yếu, ít tan trong nước, kích thước hạt nhỏ đồng nhất tạo điều kiện cho ấu trùng tôm cá bắt mồi dễ dàng. Thức ăn vi nang ép lạnh cũng có giá thành hợp lý hơn thức ăn vi nang được sản xuất theo cách thông thường, tuy nhiên dạng thức ăn này chưa được phổ biến.
Tóm lại, thức ăn dạng mảnh có ưu điểm về giá cả nhưng giá trị dinh dưỡng bị thất thoát, dạng thức ăn vi nang đảm bảo yếu tố dinh dưỡng lại có giá thành khá cao, thức ăn vi nang dùng kỹ thuật sản xuất ép đùn lạnh khắc phục được nhược điểm của 2 dạng trên nhưng chưa phổ biến. Dựa vào phân tích ưu nhược điểm của mỗi loại kết hợp với điều kiện sản xuất thực tế, trại sản xuất giống quyết định lựa chọn dạng thức ăn tổng hợp cho ấu trùng phù hợp.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ