Bệnh tật ở động vật sống dưới nước và sức khỏe con người
Giới thiệu
Có một số căn bệnh và bệnh truyền nhiễm ở cá có thể truyền từ cá và nước nuôi chúng sang con người. Mặc dù việc lây nhiễm các mầm bệnh ở cá cho con người là một sự việc tương đối hy hữu, nhưng đây là một rủi ro sức khỏe cần được người chăn nuôi cá và những người khác (những người xử lý và /hoặc những người tiêu thụ thủy sản nuôi) nhận biết.
Tỷ lệ lây bệnh từ cá sang người phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm loài sinh vật (vi rút, ký sinh trùng hoặc vi khuẩn), sự mẫn cảm của vật chủ (cá thể bị tổn thương hệ miễn dịch, có các vết thương hở) và các yếu tố môi trường (chất lượng nước, độ sâu xâm nhập của ngạnh cá).
Hầu hết các tác nhân gây bệnh có thể truyền từ cá sang con người là vi khuẩn và triệu chứng lâm sàng và phương pháp điều trị của chúng được liệt kê trong Bảng 1.
Thiết kế trang trại tối ưu, chăn nuôi và xử lý thích hợp, quản lý chất lượng nước và theo dõi sức khỏe cá thường xuyên sẽ giảm nguy cơ lây truyền dịch bệnh từ cá và môi trường sống của chúng sang người lao động trong ngành nuôi trồng thủy sản.
Các bệnh do vi khuẩn gây ra
Bảng 1. Một số vi khuẩn thường gặp và triệu chứng lâm sàng của chúng sau khi lây nhiễm ở người. Một số loài đã được ghi nhận ở những loài cá của Úc. Clostridium botulinum đôi khi cũng được tìm thấy trong đường ruột của cá.
Vi khuẩn | Các triệu chứng lâm sàng | Biện pháp điều trị |
Aeromonas hydrophila | Nhiễm trùng nghiêm trọng thường không phổ biến Thường bị ở những người bị tổn thương hệ miễn dịch; viêm mô tế bào, hoại tử cơ hoặc nhiễm trùng huyết | Thuốc kháng sinh Thuốc kháng Ampicillin |
Edwardsiella tarda | Nhiễm trùng mô mềm; viêm khớp; nhiễm trùng huyết; viêm dạ dày ruột; viêm màng não; viêm tủy xương | Thuốc kháng sinh |
Erysipelothrix rhusiopathiae | Nhiễm trùng da (trên hai bàn tay), nhiễm trùng huyết, tâm nội mạc viêm (hiếm gặp); viêm bạch huyết | Thuốc kháng sinh; hầu hết các chủng kháng Vancomycin |
Streptococcus iniae | Làm lành vết loét; viêm mô tế bào; Hạch bạch huyết; huyết khối; Viêm nội tâm mạc và viêm khớp | Thuốc kháng sinh |
Vibrio spp. | Lở loét; viêm dạ dày ruột; nhiễm trùng huyết | Thuốc kháng sinh |
Mycobacterium marinum | Lở loét da (thường là hai bàn tay); loét và viêm khớp | Thuốc kháng sinh |
Salmonellosis | Nhiễm trùng huyết; đau bụng; tiêu chảy; buồn nôn; nôn mửa | Thuốc kháng sinh |
Tác nhân gây bệnh cho cá không do vi khuẩn có khả năng lây nhiễm sang người
Các tác nhân gây bệnh không do vi khuẩn bao gồm:
⦁ Ký sinh trùng và tảo có hại
⦁ Vi rút
⦁ Ký sinh trùng gây bệnh và tảo có hại
Một số ký sinh trùng có thể lây nhiễm sang người như các vật chủ không chính thống. Chúng xâm nhập vào người khi ăn phải cá bị nhiễm bệnh còn sống hoặc nấu chưa chín. Sán lá và giun tròn được biết đến là nguyên nhân gây bệnh cho con người. Các loại tảo có hại (tảo đơn bào hai roi và tảo cát) cũng có thể tích tụ trong động vật có vỏ và có thể gây bệnh cho con người. Các dấu hiệu lâm sàng có thể bao gồm đau nhức cơ bắp, rối loạn tiêu hóa và rối loạn thần kinh.
Bệnh do vi-rút gây ra
Động vật có vỏ, chẳng hạn như hàu, trai và nghêu có thể tích lũy sinh học các vi rút gây bệnh từ vùng nước ô nhiễm. Việc tiêu thụ động vật có vỏ bị ô nhiễm có thể gây viêm dạ dày ruột, bệnh đường hô hấp, sốt và viêm gan. Động vật có vỏ thương mại được nuôi theo một chương trình an toàn thực phẩm nghiêm ngặt được thực hiện bởi NSW Food Authority.
Ngăn ngừa và kiểm soát
Cá cần được gây mê trong suốt quá trình xử lý để tránh gây thương tích cho cá và người xử lý cá.
Nên đeo găng tay mỗi khi xử lý cá.
Các vết thương nhỏ cần được rửa kỹ bằng nước sạch và bôi thuốc sát trùng.
Các chấn thương và bệnh nghiêm trọng hơn nên được điều trị bởi bác sĩ.
Nếu gặp các vấn đề có liên quan đến "xử lý cá" nên thông báo cho bác sĩ.
Người lao động mắc bệnh tiềm ẩn hoặc hệ thống miễn dịch bị tổn hại (tiểu đường, suy giảm chức năng gan, ung thư hoặc HIV) dễ mắc bệnh hơn và nên tránh công việc xử lý cá.
Những người lao động có các vết thương hở, vết cắt hoặc trầy xước không được tiếp xúc với cá hoặc vùng nước nuôi cá.
Các quy tắc thực hành vệ sinh và thực hành nuôi trồng thủy sản lành mạnh là điều cần thiết để giảm thiểu rủi ro cho các nhân viên. Việc đào tạo người lao động về sự phổ biến của những rủi ro này sẽ giúp ngăn ngừa những căn bệnh này một cách lâu dài.
Bảng chú giải
Viêm mô tế bào - viêm mô tế bào.
Viêm nội tâm mạc - viêm màng bao tim và van tim.
Viêm hạch bạch huyết - sưng hạch bạch huyết mãn tính
Viêm màng não - viêm màng não và tủy sống.
Viêm xương - xương bị viêm
Nhiễm trùng huyết - nhiễm trùng do vi khuẩn trong máu
Sự mưng mủ - thải mủ từ vết thương.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ