Cá rô phi Bệnh trên cá rô phi và biện pháp phòng trị

Bệnh trên cá rô phi và biện pháp phòng trị

Tác giả 2LUA.VN tổng hợp, ngày đăng 24/01/2015

Bệnh trên cá rô phi và biện pháp phòng trị

 Tuy là loài cá nuôi bị sốc với biến đổi của môi trường và có khả năng kháng một số bệnh nhưng trong quá trình ương nuôi cá giống và nuôi cá thương phẩm thường gặp một số bệnh sau:1/ Bệnh xuất huyếtTác nhân gây bênh: Cầu khuẩn Streptococcus sp, Gram dương.Dấu hiệu bệnh lý:Ðầu tiên cá yếu bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, hậu môn, gốc vây chuyển màu đỏ; mắt, mang, cơ quan nội tạng và cơ xuất huyết; máu loãng; thận, gan, lá lách mềm nhũn. Cá bệnh nặng bơi quay tròn không định hướng, mắt đục và lồi ra, bụng trương to.Phân bố và lan truyền bệnh:Bệnh gặp ở nhiều loài cá nước ngọt. Khi nuôi cá rô phi năng suất cao trong hệ tuần hoàn khép kín, cá dễ phát bệnh. Bệnh có thể lây cho người khi chế biến cá không vệ sinh an toàn.Phòng trị bệnh:Bón vôi (CaO hoặc CaCO3 hoặc CaMg(CO3)2) tùy theo pH môi trường, liều lượng 1-2kg/100m3, 2 - 4 lần/tháng.Dùng Erythromyxin: trộn vào thức ăn từ 3-7 ngày, dùng 2-5 g/100kg cá/ngày. Có thể phun xuống ao nồng độ 1-2 ppm, sau đó sang ngày thứ 2 trộn vào thức ăn 4 g/100kg cá, từ ngày thứ 3-5 giảm còn một nửa. Thuốc KN-04-12 cho ăn 4g/1kg cá/ngày và 3 - 6 ngày liên tục. Vitamin C phòng bệnh xuất huyết, liều dùng thường xuyên 20 - 30mg/1kg cá /ngày, liên tục 7-10 ngày.2/ Bệnh viêm ruộtTác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Aeromonas hydrophila, Gram âm.Dấu hiệu bệnh lý:Tương tự bệnh xuất huyết do cầu khuẩn Streptococcus sp. Bệnh tích điển hình ruột trương to,chứa đầy hơi.Phân bố và lan truyền bệnhThường gặp ở cá rô phi nuôi thương phẩm và cá bố mẹ nuôi sinh sản khi môi trường nuôi bị ô nhiễm, đặc biệt là thức ăn không đảm bảo chất lượng, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp.Phòng trị bệnhDùng một số kháng sinh cho cá ăn như Erythromyxin hoặc Oxytetramyxin, liều dùng 10 - 12 g/ 100 kg cá/ngày đầu, từ ngày thứ 2-7 liều bằng 1/2 ngày đầu; thuốc KN-04-12.3/ Bệnh trùng bánh xeTác nhân gây bệnh: Một số loài trong họ trùng bánh xe Trichodinidae như : Trichodina centrostrigata, T. domerguei domerguei, T. heterodentata, T. nigra, T. orientalis, Trichodinella epizootica, Tripartiella bulbosa, T. clavodonta.Dấu hiệu bệnh lý:Khi mới mắc bệnh, trên thân, vây cá có nhiều nhớt màu hơi trắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi bắt cá lên cạn. Da cá chuyển màu xám, cá cảm thấy ngứa ngáy, thường nổi từng đàn lên mặt nước. Một số con tách đàn bơi quanh bờ ao. Khi bệnh nặng trùng bám dày đặc ở vây, mang, phá huỷ các tơ mang khiến cá bị ngạt thở, những con bệnh nặng mang đầy nhớt và bạc trắng. Cá bơi lội mất phương hướng. Cuối cùng cá lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết.Phân bố và lan truyền bệnh:Trùng bánh xe gây bệnh chủ yếu ở giai đoạn cá giống, là bệnh ký sinh đơn bào nguy hiểm nhất của giai đoạn này. Trùng bánh xe ít gây bệnh ở giai đoạn cá thịt. Khi ương cá trong nhà, bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng tỷ lệ chết cao 70-100%. Bệnh thường phát vào mùa xuân, mùa thu, khi nhiệt độ nước 25-30 độ C.Phòng trị bệnh:Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút, dùng CuSO4 nồng độ 3-5 ppm tắm cho cá 5-15 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ 0,5-0,7 ppm (0,5-0,7g cho 1 m3 nước). Dùng formalin nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) tắm trong 30-60 phút hoặc nồng độ 20-25 ppm (20-25 ml/m3) phun xuống ao.4/ Bệnh trùng quả dưaTác nhân gây bệnh: trùng quả dưa Ichthyophthyrius multifiliis.Dấu hiệu bệnh lý:Da, mang, vây của cá bệnh có nhiều trùng bám thành các hạt lấm tấm rất nhỏ, màu hơi trắng đục (đốm trắng), có thể thấy rõ bằng mắt thường (người nuôi cá còn gọi là bệnh vẩy nhót . Da, mang cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt.Cá bệnh nổi đầu trên tầng mặt, bơi lờ đờ yếu ớt. Lúc đầu cá tập trung gần bờ, nơi có cỏ rác, quẫy nhiều do ngứa ngáy. Trùng bám nhiều ở mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở. Khi cá yếu quá chỉ còn ngoi đầu lên để thở, đuôi bất động cắm xuống nước.Phân bố và lan truyền bệnh:Bệnh gặp ở nhiều loài cá nuôi. Cá rô phi lưu qua đông ở miền Bắc hoặc nuôi trong nhà, thường bị bệnh trùng quả dưa làm cá chết hàng loạt. Bệnh phát vào mùa xuân, mùa đông.Phòng trị bệnh:- Dùng xanh malachit phun trực tiếp xuống ao hoặc bể kính với nồng độ 0,1- 0,3 ppm 2 lần/tuần.
- Cá nuôi lồng vào mùa phát bệnh thường xuyên treo xanh malachit trong lồng, liều lượng 5g/10m3 lồng.
- Dùng formalin nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) tắm trong 30-60 phút hoặc phun xuống ao với nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3), 2 lần/tuần. 5/ Bệnh sán lá đơn chủTác nhân gây bệnh: Sán lá đơn chủ Cichlidogyrus tilapiae, C. sclerosus, Gyrodactylus niloticus.Dấu hiệu bệnh lý:Cichlidogyrus, Gyrodactylus ký sinh trên da và mang cá, làm cho mang và da cá tiết ra nhiều dịch nhờn ảnh hưởng đến hô hấp cá. Tổ chức da và mang có sán ký sinh bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số sinh vật xâm nhập gây bệnh.Phân bố và lan truyền bệnh:Cá có thể bị bệnh khi ương giống với mật độ dày và có thể gây chết hàng loạt trong giai hoặc bể ương. Bệnh phát vào mùa xuân, mùa thu, mùa đông.Phòng trị bệnh:- Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút
- Dùng KMnO4 nồng độ 20 ppm (20g/m3) tắm cho cá 15 -30 phút
- Dùng formalin nồng độ 200 - 250 ppm (200 - 250 ml/m3) tắm trong 30-60 phút hoặc nồng độ 20 - 25 ppm (20 - 25 ml/m3) phun xuống ao.6/ Bệnh rận cáTác nhân gây bệnh: Rận cá Caligus sp.Dấu hiệu bệnh lý:Rận cá thường ký sinh ở vây, mang cá rô phi, làm cho da cá bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập, vì vậy nên nó thường cùng lưu hành với bệnh đốm trắng, bệnh đốm đỏ, lở loét nên dẫn đến làm cá chết hàng loạt. Cá bị Caligus ký sinh có cảm giác ngứa ngáy, vận động mạnh trên mặt nước, bơi lội cuồng dại, cường độ bắt mồi giảm.Phân bố và lan truyền bệnh.Rận cá ký sinh ở nhiều loài cá nuôi. Cá rô phi nuôi mật độ dày, rận cá ký sinh đã gây chết hàng loạt ở các đầm nước lợ hoặc nước ngọt.Phòng trị bệnh:- Dùng KMnO4 nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m3) hoặc chlorin nồng độ 1ppm (1g/m3) phun xuống ao.
- Dùng formalin nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3) phun xuống ao.Nguồn: Bùi Quang Tề, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I (Tạp chí thuỷ sản)Giải pháp ngăn ngừa bệnh hiệu quả trong aoKhông cung cấp đủ ôxy không những gây khó khăn cho sự tồn tại của tôm, cá, các vi sinh vật có lợi mà còn gây ra mùi hôi, tảo phát triển, cặn bẩn xuất hiện trong ao.Nếu hồ của bạn sâu hơn 2 mét, một điều có thể thừa nhận rằng các lớp nước sâu phía đáy thực sự có rất ít hoặc không có ôxy hòa tan.Ôxy hòa tan thấp gây nên chất lượng nước xấu, nước ngã màu và có mùi hôi khó chịu. Vi sinh vật có lợi trong nước nghèo nàn, tảo độc phát triển, các loại khí độc NH3, H2S, NO2 có điều kiện bộc phát. Cá chậm phát triển, ăn ít, hệ tiêu hóa yếu , hệ miễn dịch yếu, dễ nhiễm bệnh và chết.Để duy trì môi trường ao khỏe mạnh. Bạn cần phải kiểm soát càng nhiều nhân tố càng tốt. Mặc dù vậy, một thiết bị tạo ôxy hòa tan vào nước (máy sục khí) là rất cần thiết nếu bạn muốn đảm bảo rằng ao cũng bạn lúc nào cũng khỏe mạnh.Thiết bị sục khíSự giảm mạnh nồng độ ôxy trong ao hồ có thể giết chết toàn bộ cá, động vật có xương sống, và hầu hết những quần thể vi tảo. Khi tảo chết, màu xanh sáng của nước có thể chuyển sang đen hoặc xám với những vệt đen. Trong suốt quá trình này, cá lớn có thể bắt đầu chết. Những cá nhỏ có thể gặp trường hợp hô hấp khó (bơi lờ đờ) trên mặt nước. Trong tất cả các thiết bị sục khí trên thị trường hiện nay chỉ có một máy sục khí có thể đáp ứng được yêu cầu hòa tan ôxy hiệu quả nhất và lắp đặt tiện lợi nhanh nhất là Máy sục khí tự cấp O2-TURBINE®. Thiết bị này áp dụng những nguyên tắc kỹ thuật của tiến động và lực ly tâm. Máy sục khí O2-TURBINE® đưa khí nhanh chóng và khuếch tán mạnh mẽ không khí vào nước trong vòng bán kính 360o. Kết quả là lượng ôxy hòa tan tăng lên một cánh rất nhanh chóng. Máy O2-TURBINE® không bị tắt nghẽn trong quá trình hoạt động, được thiết kế để chạy 24/7 và sục khí sâu đến 3 mét. O2-TURBINE® là thiết bị sục khí tự cấp hiệu quả, đáng tin cậy và có hiệu quả kinh tế cho người sử dụng.Lợi ích khi sử dụng máy sục khí O2-TURBINE®: Giảm tảo lam
Tăng nồng độ ôxy hòa tan
Cải thiện chất lượng nước nuôi thủy sản
Loại bỏ căng thẳng cho tôm, cá và thủy sinh vật
Cải thiện sức khỏe tôm, cá
Cho phép mật đô nuôi cao hơn
Cho phép cho ăn thường xuyên hơn
Tôm, Cá lớn nhanh hơn và giảm FCR
Làm giảm mùi độc hại
Giải phóng ký độc, cân bằng môi trường nước
Tăng độ tinh khiết của nước
Tăng mức độ vi khuẩn hiếu khí phân hủy chất thải hữu cơ
Có thể cung cấp việc tiền xử lý cho hệ thống lọc nước uốngNguồn, hình ảnh: www.aquatec.vnTags: bệnh thường găp trên các rô phi, cá bệnh nguy hiểm cho cá rô phi, nuôi cá rô phi, máy tạo ôxy cho ao cá

Bệnh thường gặp trên cá rô phi

Nguồn nước ô nhiễm là nguyên nhân chính gây nên nhiều bệnh trên cá rô phi

Máy sục khí O2-TURBINE®

Thức ăn dư thừa, chất thải của cá, cặn bả trong ao tích tụ lâu ngày
gây nên tình trạng ô nhiễm nguồn nước, khí độc phát triển

Máy sục khí O2-TURBINE®

Máy sục khí O2-TURBINE® - tự cấp khí


Nuôi cá rô phi vụ đông xuân Nuôi cá rô phi vụ đông xuân Cá nổi đầu trong ao và giải pháp khắc phục Cá nổi đầu trong ao và giải pháp…