Brazil: Beta-glucans cải thiện sự sống của tôm trắng bị nhiễm IMNV
Tóm tắt: Trong một nghiên cứu gần đây, tác giả đã kiểm tra xem beta - 1,3/ 1,6 – glucan chiết xuất từ nấm men có thể tăng sự sống và phát triển của tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương thách thức với infectious myonecrosis virus (vi khuẩn hoại tử cơ - IMNV). Kết quả cho thấy rằng việc tiếp xúc liên tục với một chế độ thức ăn bổ sung với các chất Beta-glucan sẽ làm tăng gấp đôi sự sống của tôm. Tuy nhiên, những tác động của beta-glucan trên hiệu suất của tôm không rõ ràng, có thể là do quan sát tỉ lệ tử vong đáng kể trong suốt nghiên cứu.
Tôm này được thu từ một ao nuôi mang dấu hiệu nghiêm trọng của IMNV trong mô bụng màu trắng đục.
Năm 2003, vi khuẩn hoại tử cơ (IMNV) làm gián đoạn nghiêm trọng việc sản xuất tôm tại Brazil sau năm năm phát triển liên tục đã mang đến một kỉ lục trong sản xuất. Vi khuẩn này được phát hiện lần đầu vào tháng 9 năm 2002 trong những nông trại nằm ở bang Piauí và nhanh chóng lây lan đến những bang thân cận trong vòng sáu tháng. Từ lúc đó, việc sản xuất đã hồi phục chủ yếu bằng cách chuyển từ thâm canh thành phương pháp sản xuất bán thâm canh.
Triệu chứng, chữa trị
Tôm bị ảnh hưởng bởi IMNV điển hình là xuất hiện việc mất đi tính trong suốt trong các mô bụng thường dẫn đến màu đỏ và tỉ lệ tử vong hàng ngày sau khi tôm đạt đến 7g trọng lượng cơ thể. Tỉ lệ chết tích lũy có thể đạt đến 70% trong một chu kỳ nuôi 120 ngày thông thường và dẫn đến hậu quả trong tỉ lệ chuyển hóa thức ăn trên 2 cho tôm từ 12 đến 14g.
Cho đến nay, không có bất cứ việc điều trị hiệu quả nào cho tôm khi mắc bệnh. Do tôm không thể phản ứng lại tiêm chủng, sự tăng cường sức để kháng bệnh cũng đã được cố gắng thông qua việc kích thích hệ thống miễn dịch của chúng. Một số hợp chất đã được báo cáo là tích cực thúc đẩy phản ứng miễn dịch và làm tăng khả năng sống sót trong việc nuôi trồng tôm he sau khi bị vi khuẩn hay virus thách thức. Chúng bao gồm peptidoglycans, glucans, lipopolysaccharides and sulfated fucoidans.
Nghiên cứu tại Brazil
Trong một nghiên cứu gần đây được tài trợ bởi quỹ Financiadora de Estudos e Projetos, mục tiêu của người tạo ra là xác định nếu một beta – 1,3/ 1,6 glucan chiết xuất từ tường tế bào của nấm men Saccharomyces cerevisiae có thể thúc đẩy sự tăng trưởng trong việc tồn tại và phát triển của tôm trắng Thái Bình Dương, tôm thẻ chân trắng, sau sự thách thức miệng với IMNV.
Sự tăng trưởng của tôm và tỉ lệ sống của cá thể non tôm thẻ chân trắng thử thách với IMNV được đánh giá trong 20 vòng, 500 – l bể chứa polypropylene được thả 57 tôm/ bể (100 tôm/ m2). Tôm được cho ăn trong 70 ngày với chế độ thức ăn trong phòng thí nghiệm, thiếu thốn hoặc có chứa thức ăn có nguồn Beta-glutan. Thiết kế của thí nghiệm bao gồm một điều trị và ba chế độ kiểm soát thức ăn (bảng 1): COM, một chế độ ăn uống thương mại hiệu xuất cao được dành cho tôm miễn nhiễm với IMNV, REF, một chế độ ăn cơ bản được sản uất trong phòng thí nghiệm mà không có beta-glucan và cho tôm không bị IMNV, IREF, một chế độ thức ăn cơ bản bao gồm 1000mg/ kg beta 1,3/ 1,6 – glucan thương mại.
Các chế độ ăn gần isoenergetic và isoproteic được thiết kế để dẫn đến kết quả các thành phần dinh dưỡng như nhau loại trừ với liên quan đến nguồn bao gồm Beta-glucan. Beta-glucan bao gồm trong chế độ ăn IBET tại tổn thất của Bentonite (bảng 2). Trong chu kỳ tăng trưởng, tôm được tiếp xúc với các nguồn thức ăn 5 tiếng một ngày. Các bữa ăn được chia đều giữa hai buổi sáng và tối cho mỗi lần cho ăn.
Thử thách IMNV
Tôm bị nghi ngờ nhiễm IMNV được thu thập trong các khu vực địa lý nơi ác trường hợp bện đầu tiên được báo cáo lại tại Brazil. Tôm mẫu có trong lượng cơ thể từ 12g đến 14g và cho thấy những dấu hiệu nhiễm IMNV nặng. Hơn nữa, tôm trong ao nuôi được khảo sát sẽ đạt được dưới 32% khả năng sống sót cuối cùng khi thu hoạch.
Xử lý | Oral IMNV Challenge | Beta-1,3/1,6-glucan Supplementation |
COM(35.0% crude protein) | No | - |
REF (31.4% crude protein) | No* | No |
IREF | Yes | No |
IBET | Yes | 1,000 mg/kg |
Bảng 1: Thiết kế thí nghiệm cho tôm thử thách với vi khuẩn hoại tử cơ virus. * Mặc dù không cố ý thử thách tôm với IMNV, phân tích PRC cho thấy chúng dương tính với IMNV khi thu hoạch. |
Ingredients | Feed (g/kg of diet) | ||
REF, IREF | IBET | COM | |
Wheat flour | 350.0 | 350.0 | - |
Soybean meal | 220.8 | 220.8 | - |
Broken rice | 70.0 | 70.0 | - |
Fishmeal, anchovy | 167.1 | 167.1 | - |
Fishmeal, offal and by-catch | 100.0 | 100.0 | - |
Fish oil | 30.0 | 30.0 | - |
Soy lecithin | 20.0 | 20.0 | - |
Cholesterol | 1.5 | 1.5 | - |
Attractant | 5.0 | 5.0 | - |
Common salt | 10.0 | 10.0 | - |
Vitamin-mineral premix | 10.0 | 10.0 | - |
Synthetic binder | 5.0 | 5.0 | - |
Bicalcium phosphate | 12.0 | 12.0 | - |
Betonite | 3.6 | 2.6 | - |
Beta-1,3/1,6-glucan | 0 | 1.0 | - |
Chemical Composition | |||
Crude protein (%, dry matter) | 31.4 | 31.3 | 36.6 |
Crude fat (%, dry matter) | 10.1 | 10.0 | 8.7 |
Ash (%, dry matter) | 10.0 | 10.3 | 10.6 |
Crude fiber (%, dry matter) | 5.1 | 4.3 | 7.6 |
Gross energy (kcal/kg) | 3,706 | 3,817 | 3,713 |
Bảng 2. Thành phần và giá trị xấp xỉ của chế độ ăn được dùng trong nghiên cứu. |
Hình 1: Tỷ lệ tử vong tổng hợp của tôm lúc nhỏ sau khi thách thức IMNV. |
Hình 2. Tỷ lệ sống và trọng lượng trung bình cuối cùng của tôm sau khi thử thách IMNV. |
Chẳng bao lâu sau đánh bắt, tôm pleopods từ 50 loài động vật đã được cố định trong dung dịch ethanol cho phản ứng chuỗi polymerase (PCR) và thời gian thực phân tích PRC. Để đảm bảo, kích thước của mẫu pleopod vượt quá số lượng cần thiết để phân tích. Tôm mẫu được tìm thấy âm tính với hội chứng virus Taura, bệnh đốm trắng, bệnh nhiễm trùng virus dưới da, và virus hoại tử máu, nhưng dương tính với IMNV.
Trong phòng thí nghiệm, tôm miễn nhiễm với IMNV được cho ăn mạnh mẽ những cặn bã những mô bị nhiễm IMNV. Thách thức diễn ra trong ba ngày liên tục, khi tôm đã đạt từ 4.9g đến 6.9g trọng lượng cơ thể hay 28 ngày sau khi tiếp xúc liên tục với khẩu phần ăn trong phòng thí nghiệm. Tỉ lệ cho ăn trong suốt giai đoạn thử thách dao động từ 4.0- 5.2% của ước lượng tôm sinh khối được thả. Trong thời gian thử thách virus, tôm trong quá trình điều trị COM và RED được cho ăn theo khẩu phần thông thường.
Kết quả
Tôm sống sót bắt đầu giảm dần sau khi thách thức miệng (hình 1). Ba ngày sau khi tiếp xúc với chiết xuất IMNV, tôm tử vong trong quá trình điều trị IREF đã được thống kế khác nhau từ tất cả các phương pháp điều trị khác nhau (P 0.05)
Tỉ lệ tự vòng là 30% và cao hơn được quan sát trong vòng 3 tuần sau khi thách thức virus, bất kể được điều trị bằng thức ăn. Tuy nhiên, trong điều trị IREF, tỉ lệ tử vong của tôm đạt đến 67%.
Lúc thu hoạch, tỉ lệ sống sót của tôm cao nhất (69.5 ± 12.7%) được quan sát trong điều trị COM (hình 2), mà không có sự khác biệt về mặt thống kê từ các nhóm REF. Ngược lại, sự sống thấp nhất (23.20 ± 5.76%) được báo cáo từ tôm trong điều trị IREF. Tỉ lệ sống của tôm trong IBET (48.10 ± 8.53%) cao hơn IREF đáng kể.
Tôm phát triển liên tục trong suốt thời gian nuôi. Tỉ lệ phát triển hàng tuần từ 0.56g trong 14 ngày nuôi đầu đến 0.77g trong 2 tuần trước khi thu hoạch. Lúc thu hoạch, trong lượng cơ thể tôm cao nhất (11.20 ± 0.58 g/tôm) tương đương với tỉ lệ sống thấp nhất (IMNV-Ref; Hình 2).
Trọng lượng cơ thể tôm trong điều trị IREF cao hơn trong các phương pháp điều trị khác đáng kể (P
Quan sát
Trong nghiên cứu, sinh vật trong IREF và IBET cho thấy rất dễ nhiễm IMNV. Trước đây, tỉ lệ tử vong trung bình cao như 76.8% đã được quan sát vào lúc thu hoạch, khi sinh vật đã đạt đến gần 8g trọng lượng. Quan sát này đồng ý với báo cáo từ người nuôi tôm.. Trong các khu vực nhiễm bệnh, dấu hiệu rõ ràng của IMNV có thể tìm thấy ở tôm ở tất cả kích thước, nhưng tỷ lệ tử vong cao nhất thường được quan sát khi sinh vật đạt từ 6 - 8 trọng lượng cơ thể.
Kết quả nghiên cứ cho thấy rằng việc tiếp xúc liên tục với chế độ ăn uống bổ xung beta-1,3/1,6-glucan làm tăng khả năng sống sót của tôm thẻ chân trắng sau khi thách thức miệng với IMNV. Tuy nhiên, những tác động của Beta-glucan trên hiệu suất tăng trưởng của tôm không rõ ràng, có thể do việc quan sát tỉ lệ tử vong chiếm ưu thế hơn.
Nguồn: Global Aquaculture Advocate, tháng 09-10, 2010
Tác giả:
Alberto J. P. Nunes, Ph.D.
Instituto de Ciências do Mar
Av. da Abolição, 3207 – Mereles
Fortaleza, Ceará 60165-081 Brazil
albertojpn@uol.com.br
Hassan Sabry-Neto, M.S.
Marcelo V. C. Sá, Ph.D.
Instituto de Ciências do Mar
Biên dịch: VÂN ANH
Biên soạn: AQUATEC.VN
Tags: bệnh hoại tử cơ, IMNV, bệnh hoại tử cơ trên tôm, phòng bệnh hoại tử cơ
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ