Cần bao nhiêu Lactose trong thức ăn cho heo con sau cai sữa?
Ngan Pháp có tính thích nghi cao, dễ nuôi, ít bệnh, trọng lượng lớn, thịt ngon và tỷ lệ thịt cao hơn ngan nội địa.
Theo Ioannis Mavromichalis: “Một phương pháp nhằm kiểm soát chi phí thức ăn cho heo con là ngăn chặn việc cho ăn quá nhiều lactose. Để đạt được mục tiêu xây dựng công thức này, cần phải ước tính chính xác nhu cầu lactose dựa theo khối lượng cơ thể và tổng thành phần khẩu phần ăn.”
Điều quan trọng là phải xây dựng mức chi phí thức ăn tối đa để có thể điều chỉnh các thông số lactose sao cho phù hợp với yêu cầu thị trường.
Một số nghiên cứu hiện nay đã kiểm tra hàm lượng lactose trong khẩu phần ăn tối thiểu để thúc đẩy hiệu quả tăng trưởng tối đa trên heo cai sữa. Những dữ liệu này cho thấy hàm lượng lactose trong khẩu phần ăn có thể giảm nhanh sau hai tuần đầu sau cai sữa, trong khi heo con đạt thể trọng trên 10 kg thì lactose ít có hiệu quả đối với chúng, đặc biệt là nếu chúng đã đạt mức ăn vào cao trước khi đạt được mức thể trọng này.
Ví dụ, nghiên cứu gần đây từ Đại học bang Ohio chỉ ra rằng các mức lactose lên đến 30, 20 và 15% là cần thiết để tối đa hóa thể trọng đối với heo có thể trọng tương ứng lần lượt 7.0, 12.5 và 25 kg. Các dẫn chứng cho thấy lactose chỉ hiệu quả rõ rệt đối với những con heo nhẹ cân so với những con cùng lứa, vì những con heo nặng cân ăn nhiều lactose sẽ không có lợi.
Mặc dù những đáp ứng với lactose có phần thay đổi do thành phần khẩu phần ăn cơ bản, môi trường và tình trạng sức khỏe của động vật thì hầu hết các thí nghiệm có xu hướng chỉ ra một hướng như nhau về các nhu cầu lactose đối với heo cai sữa.
Về bản chất, càng nhiều càng tốt miễn là lactose bổ sung thêm không hoạt động như thuốc nhuận tràng. Trên thực tế, kết hợp các kinh nghiệm và nghiên cứu thực địa, có thể tạo ra một nhóm các đặc điểm của lactose trong khẩu phần ăn thương mại như trong Bảng sau.
Bảng: Khuyến cáo hàm lượng lactose trong thức ăn cho heo con
Thể trọng (kg) | Tối thiểu (%) - 1 | Tối ưu (%) - 2 | Tối đa (%) - 3 |
Sữa heo mẹ - 4 | 25 | ||
Dưới 4 | 20 | 25 | 30 |
4-6 | 15 | 20 | 25 |
6-8 | 10 | 15 | 20 |
8-10 | 5 | 10 | 15 |
Trên 10 | 0 | 5 | 10 |
- 1 Sử dụng trong hệ thống sản xuất chi phí thấp và chương trình không kháng sinh
- 2 Một sự cân bằng giữa chi phí thành phần thức ăn và hiệu quả cho heo con
- 3 Hiệu quả tăng tốc của heo con, đặc biệt dưới điều kiện sử dụng kháng sinh cao
- 4 Trên cơ sở chất khô 90%, tương đương với thức ăn điển hình cho heo con. 2 Đối với các phạm vi khối lượng khác, sử dụng giá trị trung bình của giá trị liền kề
Những con số này đã mang lại kết quả nhất định trong điều kiện thương mại khác khác nhau, nhưng chúng chỉ nên được sử dụng như một hướng dẫn.
Nghiên cứu sơ bộ đã chỉ ra rằng các globulin miễn dịch trong thức ăn (như từ huyết tương động vật và trứng) có thể giúp giảm hàm lượng lactose. Điều này có thể là do globulin miễn dịch thúc đẩy sức khỏe đường ruột cao, do đó thúc đẩy lượng ăn vào và tăng nhanh sự hoàn thiện của hệ tiêu hóa.
Trong một nghiên cứu ở Mỹ, heo cho ăn khẩu phần với 6,75% huyết tương động vật chỉ cần 15% lactose trong khẩu phần ăn để đạt được hiệu quả tăng trưởng tối đa trong tuần đầu sau cai sữa.
Ngược lại, khi huyết tương động vật được thay thế bằng protein đậu nành, đỉnh hiệu quả đạt với hàm lượng lactose từ 30 đến 45%. Có vẻ như khi lượng ăn vào tăng cao (do các thành phần thức ăn khác hoặc đơn giản là do tình trạng sức khỏe cao) thì mức lactose trong khẩu phần ăn thấp hơn có thể là vừa đủ. Tuy nhiên, những kết quả sơ bộ này cần được kiểm tra và xác minh thêm, nhưng bằng chứng thực nghiệm đã chỉ ra hướng này.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ