Mô hình kinh tế Đảm Bảo Nuôi Trồng Thủy Sản Đạt Năng Suất Cao

Đảm Bảo Nuôi Trồng Thủy Sản Đạt Năng Suất Cao

Ngày đăng 27/02/2014

Đảm Bảo Nuôi Trồng Thủy Sản Đạt Năng Suất Cao

Trong những năm qua, phong trào nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Trị phát triển mạnh và đem lại nhiều thu nhập cho nông dân. Hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản đã góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người dân vùng ven biển và những nơi có điều kiện.

Tuy nhiên, để nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao, người nuôi không chỉ có sự đầu tư đầy đủ về cơ sở vật chất, thức ăn, mà phải có những hiểu biết tốt về quản lý môi trường nuôi, nhất là trong mùa hè.

Mùa hè ở Quảng Trị nhiệt độ thường lên rất cao, trong mùa hè năm nay có ngày nhiệt độ lên đến hơn 41oC, lượng nước trong ao nuôi bốc hơi nhiều và dễ sinh ra nhiều chất bẩn trong ao nuôi. Để phòng chống các loại bệnh cho thủy sản nuôi dễ phát sinh trong mùa hè, nông dân cần thực hiện tốt các biện pháp quản lý môi trường nuôi cho phù hợp với nhu cầu sinh thái của vật nuôi như độ trong, độ pH, độ mặn...

Về mùa hè, nhất là những tháng hạn nặng, lượng nước bổ sung cho ao nuôi ít, trong ao nuôi thường xuất hiện các chất hữu cơ có khả năng gây hại cho vật nuôi. Do đó, cần lưu tâm chống ô nhiễm hữu cơ xảy ra trong ao nuôi. Cách làm cụ thể là xác định lượng khẩu phần thức ăn của vật nuôi vừa đủ và nên cho ăn nhiều bữa trong ngày để không dư thừa thức ăn.

Ổn định được tảo trong ao nuôi bằng cách thường xuyên dùng chế phẩm vi sinh. Dùng chế phẩm vi sinh còn phân giải được các chất hữu cơ trong ao. Hạn chế tối đa việc dùng kháng sinh và hóa dược vì nếu dùng nhiều dẫn đến tiêu diệt hết hệ vi sinh vật có lợi ở đáy ao.

Trong mùa hè nắng gắt nhưng cũng thường xuất hiện các cơn mưa dông với cường độ lớn dễ gây xói lở bờ ao, do đó cần dùng bạt che phủ bờ ao nuôi thủy sản để chống xói lở. Nguồn nước lấy vào ao phải qua lắng lọc để hạn chế lượng phù sa trong nước, nhất là những ao nuôi gần cửa sông. Áp dụng các mô hình nuôi ghép, nuôi luân canh và nuôi tổng hợp có thể giúp người nuôi quản lý môi trường thích hợp và bền vững.

Làm tốt việc quản lý độ trong của nước nuôi thủy sản. Độ trong này phụ thuộc vào mật độ của sinh vật phù du có trong ao. Nếu tảo phù du phát triển dày thì làm cho độ trong thấp, làm cho các chỉ số pH, DO biến động rất lớn gây hại cho vật nuôi trong ao. Nhưng nếu độ trong cao thì hàm lượng ô xy thấp, vật nuôi trong ao cũng khó sống tốt. Độ trong của nước ao nuôi tốt nhất là 30- 40 cm.

Có thể dùng phân hữu cơ, vô cơ, vi sinh để gây màu nước trước khi thả nuôi để có độ trong thích hợp và ổn định. Định kỳ dùng vôi để ổn định pH nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của tảo phù du trong suốt vụ nuôi. Dùng chế phẩm EM bón thường xuyên cho tảo phát triển ổn định. Khi độ trong quá thấp cần thay một phần nước hoặc tắt máy sục khí, dùng formol nồng độ 4-10 ppm diệt bớt tảo, sau đó vận hành máy sục khí trở lại.

Độ pH vừa phải rất quan trọng đối với sức khỏe của thuỷ sản nuôi và hệ thủy sinh trong ao, đảm bảo tảo phát triển ổn định. pH nước ao còn ảnh hưởng đến tính độc của các loại khí Ammoniac và Sulfua hydro tới đời sống của thủy sản nuôi. Khi pH cao quá giới hạn, dùng đường cát rắc xuống ao cũng có thể làm giảm pH do hoạt động lên men đường của các vi sinh vật. Nếu khẩn cấp, dùng một số loại axit hữu cơ phun xuống ao để giảm pH.

Quản lý tốt độ mặn trong ao, vì sau một thời gian nắng kéo dài mà có mưa thì độ mặn có sự phân tầng, vì vậy phải thay nước tầng mặt, sử dụng nguồn nước ngọt tại chỗ để giảm độ mặn trong các ao nuôi thủy sản vào mùa khô.

Đặc biệt, người nuôi cần chú ý tới hàm lượng của khí Ammoniac (NH3) và khí Sulfua hydro (H2S). Vì 2 loại khí này rất bất lợi cho đời sống của vật nuôi.

Để quản lý hàm lượng NH3 trong ao, cần định kỳ dùng chế phẩm vi sinh trong các ao nuôi thâm canh, chu kỳ nuôi dài để giảm hàm lượng nitơ dư thừa trong nước ao, ổn định pH nước ao trong giới hạn 7,5 - 8,5 (nước mặn) để kìm hãm sự chuyển đổi giữa các dạng khác nhau của nitơ. Có thể định kỳ dùng một số thuốc sát trùng có tính ôxy hóa cao như Iodine, BKC, H2O2... để khử một lượng khí độc sản sinh ra trong ao nuôi.

Khi nước trong ao bị nhiễm độc nặng H2S, cần thay nhanh nước ao bằng nguồn nước mới để giảm khẩn cấp hàm lượng NH3 trong ao nuôi. Để quản lý hàm lượng khí H2S cần tăng cường hoạt động đảo nước, sục khí để H2S có thể thoát ra ngoài. Cần vét hết chất thải, bùn sau mỗi chu kỳ nuôi, đầm nén kỹ đáy ao. Khi có dấu hiệu tôm, cá bị ngộ độc do H2S thì cần thay nước khẩn cấp và khử nguồn gốc sinh ra khí H2S.

Quản lý tốt môi trường nuôi thủy sản là một trong những biện pháp tốt nhất mang lại hiệu quả cao trong nuôi trồng thủy sản.


Kinh Nghiệm Ương Cá Mùi Giống Kinh Nghiệm Ương Cá Mùi Giống Nuôi Cá Bống Dừa Nuôi Cá Bống Dừa