Đánh giá chất lượng nái - Phần 2
3. Phương pháp xác định:
Sau đây là số liệu của một công ty tại châu Âu, đánh giá mức độ ảnh hưởng đến năng lực cai sữa của nái.
Năng lực của heo con: 33% trong đó,
Số heo sơ sinh sống: 14%
Số heo con cai sữa: 13%
Trọng lượng sơ sinh: 6%
Năng lực khác: 67% trong đó,
Tỷ lệ xẻ thịt: 5%
Tăng trọng ngày: 5%
Khoảng cách phối: 3%
Ngày tuổi lần phối đầu: 5%
Số heo con đẻ ra: 44%
Sức khỏe, thể trạng: 5%
Trong các số liệu trên thì số heo con đẻ ra ( 44%) vẫn chiếm một tỷ trọng lớn, nhưng năng lực của heo con vẫn chiếm tới 33%.
Để đạt năng lực cai sữa của nái cao cần 3 yếu tố quan trọng sau:
Số con cai sữa/ nái
Trọng lượng cai sữa
Số lứa đẻ trong vòng đời nái.
4. Phương pháp tính năng lực cai sữa nái:
Để tính năng lực cai sữa của nái ta nhân 3 chỉ số ở trên với nhau.
Ví dụ:
Số con cai sữa trên nái ( 12 con) X trọng lượng cai sữa ( 7,25kg cai sữa 24 ngày tuổi) X số lứa đẻ trong vòng đời nái = 504,6kg.
Muốn tính được năng lực cai sữa của nái ta cần phải nắm số lứa đẻ trong vòng đời nái của từng cá thể ( hoặc bình quân của nông trại).
Chúng ta không chỉ cần nắm số con đẻ ra, số con cai sữa/ nái mà phải nắm rõ về đặc điểm heo con và nái.
Nếu số lứa đẻ của nái thấp sẽ kéo năng lực cai sữa của nái xuống.
Ví dụ như số con cai sữa trên nái ( 12 con), trọng lượng cai sữa( 7,25kg) đều giống nhau:
1. Nếu nái chỉ đẻ được 2 lứa rồi đào thải thì 12 X 7,25X 2= 174 kg
2. Nếu lứa đẻ bằng bình quân của thế giới là 3,6 thì 12 X7,25X 3,6= 313kg
Chênh lệch giữa 2 trường hợp là 139 kg.
Ta sẽ thấy được chênh lệch của heo đẻ 2 lứa và 3,6 lứa là rất lớn.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ