Giá lúa gạo hôm nay 23/11: Gạo thành phẩm ổn định
Giá gạo nguyên liệu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay 23/11 ổn định.
Giá gạo IR NL 504 ở mức 8.200 đồng/kg; gạo TP IR 504 8.900 đồng/kg; tấm 1 IR 504 7.400 đồng/kg và cám vàng 7.650 đồng/kg.
Tại thị trường An Giang hôm nay giá lúa IR 50404 giảm 100 đồng/kg xuống 5.300-5.500 đồng/kg; giá lúa đài thơm 8 giảm 100 đồng/kg xuống 5.900-6.000 đồng/kg; gạo nàng hoa 9 giảm 100 đồng/kg xuống 6.100-6.200 đồng/kg.
Các loại lúa gạo khác ổn định. Giá nếp vỏ tươi 5.100-5.300 đồng/kg; nếp vỏ khô 6.600-6.900 đồng/kg; lúa OM 5451 5.600-5.700 đồng/kg; lúa nhật 7.500-7.600 đồng/kg; gạo Hương lài 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 14.000 đồng/kg; gạo sóc Thái 18.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu tiếp tục đi ngang. Hiện gạo 5% tấm là 425 - 429 USD/tấn; Gạo 25% tấm là 404-408 USD/tấn; Gạo 100% tấm ở mức 338-342 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan đã tăng lên mức 392-396 USD/tấn (từ mức từ 377 - 383 USD/tấn vào tuần trước) nhờ sự tăng giá của đồng baht so với đồng USD và nhu cầu tăng sau khi giá gạo nước này trong tuần trước đã hạ xuống mức thấp nhất kể từ tháng 10/2017. Không riêng gạo 5% tấm mà gạo đồ 25% tấm của nước này hiện cũng đã tăng lên mức 383-387 USD/tấn (tăng 2 USD/tấn) so với cuối tuần trước.
Theo kế hoạch của Cục Trồng trọt (Bộ NN-PTNT), vụ lúa đông xuân (ĐX) 2021-2022, toàn vùng ĐBSCL sẽ xuống giống khoảng 1,6 triệu ha. Ngành chức năng khuyến cáo, các địa phương cần bố trí lịch thời vụ xuống giống tập trong các tháng 10 và 11, trễ lắm trong tháng 12 là phải dứt điểm. Đặc biệt là diện tích dễ bị mặn xâm nhập thuộc các tỉnh ven biển, cần xuống giống sớm trong đợt đầu.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ