Tôm sú Giải pháp quản lý sức khoẻ tôm nuôi trong giai đoạn chuyển mùa

Giải pháp quản lý sức khoẻ tôm nuôi trong giai đoạn chuyển mùa

Tác giả Hồ Hữu Sơn - Trạm Khuyến nông huyện Diễn Châu, ngày đăng 16/08/2018

Giải pháp quản lý sức khoẻ tôm nuôi trong giai đoạn chuyển mùa

1.Thả giống:

Thời điểm chuyển mùa thường có những cơn mưa lớn vào buổi chiều hay về ban đêm. Tôm giống mới thả gặp cơn mưa sẽ bị “sốc” môi trường, nhiệt độ… do đó ta nên thả tôm giống vào buổi sáng sớm. Nếu sau khi thả giống lại gặp những cơn mưa bất thường, dùng vôi nông nghiệp CaCO3 rải đều trên khắp bờ ao để khắc phục tình trạng pH giảm đột ngột làm tăng độc tính của khí H2S, ảnh hưởng tới sức khỏe của tôm nuôi (đặc biệt chú ý đối với các ao đầm trên vùng đất có nhiều phèn). Sau khi trời mưa xong, kiểm tra độ pH, nếu vẫn thấp, dùng vôi CaCO3  hòa tan vào nước, tạt đều vào ao nuôi, liều lượng 10 -  20 kg/1.000 m3, xử lý từ từ cho đến khi pH đạt trong ngưỡng cho phép từ 7,5 trở lên.

 Lưu ý: Khác với tôm sú, tôm he chân trắng chịu được trong môi trường có độ pH cao hơn ngưỡng 7,5 - 8,5 nhưng không chịu được trong môi trường có độ pH thấp.

2.Quản lý các yếu tố môi trường trong ao nuôi:

    Khi trời mưa, bùn đất sẽ kéo từ trên bờ xuống ao đầm nuôi, gây đục nước, hạn chế sự quang hợp của tảo. Nếu gây màu nước không đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật tảo dễ bị tàn đột ngột, tôm thiếu oxi, bỏ ăn, chạy theo đàn.

  Để khắc phục tình trạng này cần quản lý các chỉ tiêu môi trường ổn định, nằm trong ngưỡng cho phép, gây màu nước bằng phân hữu cơ sinh học BIO COMPOST (sản xuất từ nguyên liệu chính phân trùn quế), liều lượng từ 8 - 10 kg/1.000 m3

3.Chăm sóc và quản lý:

     Sử dụng loại thức ăn có chất lượng cao, chia làm 3 - 4 lần/ ngày, liều lượng cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khi tôm được 1 tháng tuổi, cho ăn bổ sung dịch trùn BIOZYM (sản phẩm thủy phân từ trùn quế) liều lượng 1 kg/ 50 - 60 kg thức ăn, trộn đều, để 20 - 30 phút cho khô rồi cho tôm ăn. Cho tôm ăn sản phẩm này 1 – 2 lần/ ngày vào bữa ăn chính, mục đích: Giúp tôm tăng sức đề kháng, chống chọi được với các biến đổi khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu vào thời điểm chuyển mùa.

     Khi nhiệt độ thấp, trời lạnh cho ăn thêm EM tỏi, liều lượng 1 lít/10 kg thức ăn, trộn đều, để 20 - 30 phút cho tôm ăn, mục đích: Phòng và trị bệnh đường ruột cho tôm, kích thích tôm ăn nhanh hết thức ăn, chóng lớn.

    Giữ độ sâu mực nước trong ao nuôi 1,2 - 1,5 m để ổn định nhiệt độ môi trường, không nên quá sâu và quá cạn, hạn chế tối đa những hoạt động có thể làm tôm bị “sốc” như kéo lưới, san tôm… Định kỳ  7 - 10 ngày/lần bón EM thứ cấp, liều lượng 2 - 4 lít/1.000 m3 để bảo vệ môi trường, ngăn chặn sự xâm nhập của các virus, vi khuẩn gây bệnh cho tôm.

  Đối với tôm he chân trắng thường phải nuôi với mật độ dày, do sự hoạt động mạnh của tôm trên các tầng nước thường gây đục nước, bùn đất bám vào mang làm tôm nuôi dễ bị sưng mang, đen mang…Trường hợp này nên sử dụng vôi nông nghiệp CaCO3 để lắng tụ các chất bẩn: Xác tảo, vỏ tôm, đất bùn…, liều lượng 10 - 20 kg/1.000 m3, sau đó xi phông ra ngoài làm sạch môi trường ao nuôi. Sử dụng vôi vào ban đêm để nâng cao nhiệt độ nước khắc phục thời tiết lạnh, đồng thời hạn chế mức độ tăng pH.

   Trong mùa mưa, tôm nuôi có thể bị mềm vỏ, khó lột xác, tôm không ăn được thức ăn. Để khắc phục tình trạng này dùng Dolomit, liều lượng 10 - 20 kg/1.000 m3, xử lý từ từ cho đến khi độ kiềm đạt đến ngưỡng cho phép, cho tôm ăn thức ăn chất lượng cao, hàm lượng P : Ca là 1 : 1, bổ sung thêm Vitamin tổng hợp và không nên nuôi mật độ quá dày.

4. Các sự cố thường gặp, phương pháp khắc phục:

-    Khắc phục tình trạng phân tầng nhiệt độ nước.

Tôm he chân trắng sẽ chết nếu nhiệt độ nước thấp hơn 15 0C , tôm sẽ bị ngạt nếu nhiệt độ trong khoảng 15 - 22 0C. Do tôm hoạt động trên cả ba tầng nước. Tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy nên việc tăng chạy guồng quạt nước để pha trộn đều lớp nước trên tầng mặt và tầng đáy là rất cần thiết khi trời mưa.

- Ngăn chặn tảo đáy phát triển: Trong điều kiện thời tiết biến đổi thất thường, những ao đầm nuôi tôm nếu gây màu nước không đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật thì rất dễ mất tảo, rong tảo phát triển nhiều làm cản trở hoạt động sống của tôm, cạnh tranh ôxi với tôm, hấp thụ các chất dinh dưỡng trong nước làm tảo khó phát triển, gây biến động các yếu tố môi trường như: pH, oxi hòa tan…, xác tảo tàn, phân hủy sinh ra khí độc, gây ô nhiễm môi trường ao nuôi, có thể gây chết tôm. Để khắc phục tình trạng trên ta phải quản lý tảo ổn định trong mùa mưa bão. Khâu cải tạo ao phải tuân thủ theo yêu cầu kỹ thuật, trước khi bón phân gây màu phải bón vôi Đôlomit 10 - 20 kg/1.000 m3, kiểm tra pH từ 7, 5 trở lên. Độ kiềm 80 mg/l. Một đến hai ngày sau bón EM thứ cấp để bổ sung các vi sinh vật có lợi cho ao đầm nuôi, liều lượng 2 - 4 lít/1.000 m3, sau đó mới bón phân gây màu nước, khi tảo phát triển (thể hiện qua màu nước). Độ trong đạt; 30- 50 cm.

5. Thu hoạch:

Khi tôm đạt kích cỡ thương phẩm, chài và cân tôm để kiểm tra tốc độ tăng trưởng. Nếu tốc độ phát triển trong tuần chậm, mức tăng thu nhập thấp hơn so với mức tăng chi phí (Thức ăn tôm, tiền điện, công lao động…) thì nên thu hoạch. Nhưng tránh thu hoạch trong giai đoạn tôm đang lột xác, nên thu càng nhanh càng tốt, nên thu dứt điểm trong một ngày. Tôm thẻ chân trắng thu buổi sáng ít lột xác hơn so với buổi chiều. Tôm sau thu hoạch phải bảo quản ngay qua đá lạnh để cơ thịt không bị đục, vừa nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm vừa đảm bảo an toàn về vệ sinh thực phẩm của các thị trường nhập khẩu hiện nay.

Nói tóm lại, khi có những cơn mưa đầu mùa, các yếu tố môi trường biến đổi rất đột ngột, vượt quá giới hạn đỏ cho phép thì sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sống của tôm. Vì vậy, ta cần phải có những biện pháp phù hợp để nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng, hiệu quả cho vụ nuôi vào thời điểm chuyển mùa, để từ đó góp phần phát triển và nâng cao hiệu quả cao trong Nuôi trồng thủy sản. 


Điều gì xảy ra trên tôm nhiễm Vibrio harveyi và V. parahaemolyticus Điều gì xảy ra trên tôm nhiễm Vibrio… Xử lý phèn trong nuôi tôm Xử lý phèn trong nuôi tôm