Kế hoạch phát triển tôm nuôi đến năm 2030 tại Bến Tre
Ngày 17/6/2019, UBND tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch số 2940/KH-UBND phát triển đối tượng thủy sản nuôi chủ lực tỉnh Bến Tre đến năm 2030.
Ảnh: ST
Mục tiêu
Tập trung phát triển các đối tượng thủy sản nuôi chủ lực của tỉnh (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra) với mô mình tổ chức sản xuất phù hợp, áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến để nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng, đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế của tỉnh Bến Tre nói riêng và cả nước nói chung.
Với riêng con tôm, mục tiêu cụ thể như sau:
Đến năm 2020: Diện tích nuôi tôm sú đạt 25.000 ha, tôm thẻ chân trắng 10.000 ha (nuôi 2 giai đoạn, công nghệ cao 1.500 ha); Tổng sản lượng tôm sú đạt 9.400 tấn, tôm thẻ chân trắng 52.600 tấn; Giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích với nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng tăng lên 40 triệu đồng/ha; Giá trị kim ngạch xuất khẩu là 90 triệu USD (gồm cả cá tra); Diện tích nuôi tập trung thâm canh được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận tương đương (GlobalGAP, ASC, BAP…) của tôm thẻ chân trắng đạt 50%, tôm sú nuôi thâm canh tập trung đạt 40%.
Đến năm 2025, diện tích nuôi tôm sú đạt 24.000 ha, tôm thẻ chân trắng 11.520 ha (nuôi 2 giai đoạn, công nghệ cao 3.000 ha); Sản lượng tôm sú đạt 10.040 tấn, tôm thẻ chân trắng 86.700 tấn; Giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích đối với nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng tăng lên 70 triệu đồng/ha; Giá trị kim ngạch xuất khẩu 140 triệu USD (bao gồm cả cá tra); Diện tích nuôi tập trung thâm canh được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận tương đương (GlobalGAP, ASC, BAP…) với tôm thẻ chân trắng nuôi theo hướng công nghệ cao đạt 70%; tôm sú nuôi thâm canh tập trung đạt 60%.
Đến năm 2030: Diện tích nuôi tôm sú đạt 22.500 ha, tôm thẻ chân trắng 13.500 ha (nuôi 2 giai đoạn, công nghệ cao 5.000 ha); Tổng sản lượng tôm sú đạt 22.620 tấn, tôm thẻ chân trắng 130.250 tấn; Giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích đối với nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng tăng lên 100 triệu đồng/ha; Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 200 triệu USD (bao gồm cả cá tra); Đạt 100% diện tích nuôi tập trung thâm canh tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm và đạt chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận tương đương.
Nhiệm vụ
Phát triển nuôi thương phẩm
1. Tôm sú
Nuôi thâm canh, bán thâm canh:
- Chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi thâm canh theo quy trình nuôi an toàn sinh học, an toàn môi trường và an toàn dịch bệnh tạo ra sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm (hạn chế sử dụng thuốc, hóa chất).
- Đầu tư xây dựng hệ thống điện 3 pha đảm bảo cung cấp đủ điện cho các vùng sản xuất; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đặc biệt tại các xã nuôi tôm trọng điểm trên địa bàn 3 huyện ven biển.
Nuôi quảng canh, tôm - lúa, tôm - rừng (sinh thái):
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ các vùng sản xuất tôm - lúa, tôm - rừng có quy mô lớn trên địa bàn 3 huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú.
- Đối với nuôi quảng canh, tôm - lúa, đây là loại hình sản xuất đặc trưng, phù hợp với điều kiện của vùng đất bị nhiễm mặn, theo mùa và khả năng đầu tư của người dân, góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản lượng, chất lượng tôm sú của tỉnh. Đến năm 2030, đưa năng suất tôm quảng canh, tôm - lúa đạt từ 400 kg/ha/năm.
- Đối với nuôi tôm - rừng, phát triển theo hình thức sinh thái, hữu cơ có chứng nhận quốc tế cho sản phẩm sạch, từ đó sẽ nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phấn đấu giai đoạn 2020 - 2030 có 3.000 ha tôm - rừng đạt chứng nhận tôm sinh thái theo tiêu chuẩn quốc tế. Năng suất trung bình đạt 0,5 - 0,7 tấn/ha/năm, sản lượng có chứng nhận đạt từ 300 tấn/năm.
2. Tôm thẻ chân trắng
- Chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, giải pháp kỹ thuật mới trong nuôi tôm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tập trung phát triển đối với các vùng có cơ sở hạ tầng tốt để phát triển vùng nuôi theo hướng công nghệ cao (an toàn sinh học, siêu thâm canh, 2 giai đoạn, công nghệ cao), đồng thời phát triển gắn liền với quy hoạch sử dụng đất.
- Đầu tư xây dựng hệ thống điện 3 pha đảm bảo cung cấp đủ điện cho các vùng sản xuất; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đặc biệt tại các vùng quy hoạch nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao.
3. Sản xuất, cung ứng giống và vật tư
- Phấn đấu đến năm 2020, sản xuất giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng 5.250 triệu con, đạt 50% nhu cầu nuôi; Đến năm 2025, đạt 8.700 triệu con, đạt 60% nhu cầu nuôi; Đến năm 2030, đạt 12.150 triệu con, đạt 70% nhu cầu nuôi.
- Nâng cao chất lượng vật tư phục vụ nuôi, chủ động sản xuất vật tư tại chỗ để giảm giá thành và chi phí vận chuyển; Phấn đấu đến năm 2030, sản xuất thức ăn trong tỉnh đáp ứng 15 - 20% nhu cầu, các loại vật tư khác 40 - 50%.
4. Tổ chức sản xuất
- Đầu tư phát triển theo tư duy hệ thống và chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò dẫn dắt và là động lực của toàn chuỗi giá trị.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết để tạo vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn.
- Hình thành các tổ chức sản xuất để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 có 70% hộ nuôi tôm tham gia THT, HTX có liên kết chuỗi.
5. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Kêu gọi đầu tư thêm 2 - 4 nhà máy chế biến tôm; rà soát, phát triển công suất, công nghệ chế biến tôm phù hợp với năng lực sản xuất tôm nguyên liệu và đáp ứng thị trường thị tiêu thụ.
- Áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến và khâu thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, chế biến để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm; đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao tỷ lệ hàng giá trị gia tăng.
- Tận dụng hiệu quả các phế phụ phẩm trong chế biến tôm để sản xuất các mặt hàng gia tăng, nâng cao giá trị sản xuất, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái… Ngoài ra, cần quản lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu; rà soát và hoàn thiện cơ chế chính sách.
Giải pháp thực hiện
Để đạt được mục tiêu này, Kế hoạch đưa ra 10 giải pháp thực hiện, trong đó có việc tập trung vào giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giống, chú trọng khoa học công nghệ và khuyến ngư; đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất; kiểm soát môi trường, phòng ngừa dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu; kiểm soát vùng nuôi, chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm…
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ