Tôm thẻ chân trắng Kiểm soát Ammonia (NH3) trong ao nuôi tôm

Kiểm soát Ammonia (NH3) trong ao nuôi tôm

Ngày đăng 19/12/2014

Kiểm soát Ammonia (NH3) trong ao nuôi tôm

Các hợp chất nitrogen luôn được tái tuần hoàn trong ao thông qua 3 tiến trình: tái tạo, chuyển hóa và tiêu thụ. Thức ăn tôm cá là nguồn cung cấp nitrogen chủ yếu trong ao bởi vì nó chứa hàm lượng đạm protein tương đối có từ các nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn như bột cá, bột thịt xương, bột đậu nành.

Những nguồn đạm này được tôm cá tiêu thụ và thải ra dưới dạng Ammonia. Các vi khuẩn có lợi sẽ chuyễn Ammonia thành nitrite là những sản phẩm rất độc cho tôm cá, tiến trình tiếp tục sẽ chuyển nitrite thành nitrate cũng do vi khuẩn có lợi (tiến trình này gọi là Nitrate hóa). Nitrate thường không độc trong môi trường ao và có thể sử dụng như nguồn phân bón cho các loài tảo phát triển trong ao và trong một số trường hợp yếm khí nitrate sẽ được chuyển hóa thành khí nitơ tự do.

Quản lý Ammonia trong ao thường đi kèm với việc quản lý và duy trì mật độ các loài tảo có lợi, đây là biện pháp hữu hiệu và khoa học nhất. Sơ đồ dưới đây giải thích tại sao kiểm soát mật độ tảo đi kèm trong kiểm soát Ammonia:

Chu kỳ Nitơ trong ao:

Chu trình Nitơ trong nước

Dưới tác dụng của vi khuẩn, nitrite chuyển hóa theo sơ đồ sau:

Protein → amoni → nitrite → nitrate

Vi khuẩn tham gia quá trình này gồm có 2 nhóm:

- Vi khuẩn nitrosomonas: ôxy hóa ammoniac thành nitrite.

- Vi khuẩn nitrospira: ôxy hóa nitrite thành nitrate.

2 NH3 + 3 O2 __ Vi khuẩn nitrosomonas___ 2 HNO2 + 2 H2O

2 HNO2 + O2 __ Vi khuẩn nitrosomonas___ 2 HNO3

Tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho nuôi trồng thủy sản:
- Ammonia (NH3) - Ammonium (NH4+): 0.2-2 mg/L

Trong nước Ammonia phản ứng với nước theo phương trình thận nghịch sau:

NH3 + H2O = OH- + NH4+

Ion NH4+ không độc với tôm, cá. NH3 ở dạng tự do (free ammonia) chính là nguyên nhân gây độc tính cho tôm, cá.

Nồng độ NH3 tự do trong nước phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tổng nồng độ của NH4+ và NH3
- Nồng độ muối trong nước
- Nhiệt độ
- pH.

Độ muối trong nước càng cao thì độc tính NH3 càng giảm
Nhiệt độ càng thấp thì độc tính của NH3 càng giảm
pH càng cao thì độc tính của NH3 càng cao

Tổng Ammonia (TAN):

Ammonia trong ao tôm ca hiện diện ở 2 dạng :

(1)/ Dạng ion NH4+ là dạng không độc hại cho tôm cá

(2)/ Dạng không ion (NH3) là dạng rất độc cho tôm cá.

Hàm lượng của các dạng Ammonia tùy thuộc vào pH và nhiệt độ. Nhiệt độ và pH càng cao thì hàm lượng dạng độc nhiều hơn dạng không độc. Tổng lượng 2 dạng này gọi là Tổng Ammonia (ký hiệu TAN).

Vì vậy, quan hệ giữa nhiệt độ và pH là rất quan trọng trong việc định lượng dạng Ammonia độc bởi vì các phương pháp đo Ammonia chỉ đo được tổng Ammonia TAN nên để xác định được hàm lượng dạng độc NH3 cần phải xác định nhiệt và và pH tại thời điểm đo, từ đó dựa vào Bảng quy đổi phần trăm Ammonia dạng độc theo nhiệt độ và pH để tính ra hàm lượng dạng độc.

Mỗi kg thức ăn tôm có thể sản xuất ra 30g Ammonia trong ao. Dạng Ammonia độc NH3 sẽ làm hư mang của tôm, làm giảm tăng trưởng ngay cả khi Ammonia ở hàm lượng thấp, ảnh hưởng tỉ lệ sống. Kiểm soát hàm lượng Ammonia độc trong ao cần đòi hỏi sự hiểu biết và khôn ngoan trong việc kiểm soát cả 2 yếu tố Ammonia và tảo (tảo sử dụng Ammonia) và phải có các giải pháp nhanh chóng như cắt giảm thức ăn tôm, ngừng cho ăn, hoặc bón phân để kích thích sự phát triển tảo hoặc thay nước,…

Ammonia chủ yếu đến từ đâu:

+ Từ phân thải tôm cá;
+ Từ thức ăn dư thừa.

Các vấn đề do Ammonia gây ra:

+ Làm sốc (stress) tôm cá;
+ Làm hư mang;
+ Tăng trưởng kém.

Khi nào Ammonia độc tăng cao:

+ Khi sinh khối tôm tăng lên trong ao kéo theo lượng thức ăn tăng lên, thức ăn dư thừa nhiều;
+ Khi nhiệt độ tăng cao kéo theo dạng Ammonia độc tăng lên;
+ Khi pH tăng cao kéo theo dạng Ammonia độc tăng theo;
+ Khi mật độ tảo trong ao thấp.

Hàm lượng Ammonia tối ưu cho tôm:

+ Tốt nhất là bằng 0 mg/L hoặc dạng Ammonia độc tối đa

Hàm lượng gây chết tôm:

+ Khi Ammonia dạng độc > 0,015 mg/L sẽ gây tổn thương và làm chết tôm;
+ Khi tổng Ammonia > 2 mg/L sẽ gây chết tôm.

Giải pháp khi Ammonia cao:

+ Giảm thức ăn.
+ Duy trì mật độ tảo có lợi trong ao (tảo khuê).
+ Thay nước.
+ Duy trì mức ôxy hòa tan (DO) >= 5 mg/lit.
+ Mật rỉ đường

- Đối với ao nuôi có hệ thống xi-phông: Tùy theo mật độ thả nuôi tiến hành xi-phông nhiều lần trong ngày để làm sạch đáy ao.
- Đối với ao đất: Nếu không có điều kiện xi-phông, sử dụng men vi sinh xử lý đáy, tăng cường máy quạt nước & hệ thống ôxy đáy.


Có thể bạn quan tâm

Sục khí hố chứa chất thải động vật Sục khí hố chứa chất thải động vật Biện pháp ngăn chặn EMS hiệu quả Biện pháp ngăn chặn EMS hiệu quả