Kỹ thuật nuôi cá thát lát - Notopterus
Miệng tương đối to, mõm ngắn bằng, rạch miệng kéo dài đến trước ổ mắt.
Vây hậu môn liền với vây đuôi.
Cá xám ở lưng, trắng bạc ở bụng, phía dưới viền xương nắp mang màu vàng.
Cỡ cá nhỏ, con lớn nhất dài 400mm, nặng 500g, trung bình 100-200g.
Ăn tạp.
Sau 1 năm tuổi, thân dài đến 165mm, nặng 200g, bắt đầu sinh sản, mùa đẻ tháng 5-7, trứng bám vào đá được cá đực bảo vệ; cá bố mẹ thường dùng đuôi khuấy nước, tạo điều kiện cho trứng hô hấp.
Phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Đông Dương; ở Việt Nam, tập trung chủ yếu ỏ vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng sông Đồng Nai và các tỉnh miền Trung.
Sản lượng khai thác tự nhiên khá cao, có thể đánh cá quanh năm.
Thịt ngon, một số địa phương nuôi cá thát lát ở ao, ruộng đạt kết quả tốt.
Kỹ thuật sản xuất giống nuôi cá thát lát
(Notopterus notopterus Pallas)
- Nuôi vỗ cá bố mẹ
Chọn cá bố mẹ: Cá mập, khỏe mạnh, không dị hình, có trọng lượng lớn hơn 100g/con và chiều dài tối thiểu 18cm.
Cá đực: phần chót đầu gai sinh dục nhọn, khi thành thục mình cá thon, dài.
Cá cái: phần chót đầu gai sinh dục tù, khi thành thục mình cá to nhô ra hai bên hông.
Ao nuôi vỗ có diện tích từ 100-500m2, diện tích lớn khó quản lý, đánh bắt khi cá thành thục.
Bờ ao không hang mọi, nền đáy ít bùn, có cống cấp thoát nước.
Ao nuôi vỗ phải chủ động cấp thoát nước, do tính ăn của cá là động vật có thể làm môi trường bị nhiễm bẩn.
Có thể áp dụng hình thức cho sinh sản bằng kích thích sinh thái, chiều sâu cột nước từ 1-1,2m.
Trước khi đưa cá vào nuôi vỗ phải cải tạo ao bằng các biện pháp thông thường.
Sau khi cho nước vào ao, có thể chất chà hoặc thả bèo lục bình ở góc ao, tạo điều kiện cho cá ẩn nấp vào ban ngày, tiện cho việc đánh bắt cá cho sinh sản cũng như cho cá ăn vào ban ngày.
Mật độ thả nuôi vỗ 0,5kg/m2.
Thức ăn: có thể sử dụng 2 loại thức ăn là tươi sống và chế biến.
Đối với thức ăn tươi sống: có thể sử dụng tôm, cá nhỏ còn sống hay đã chết.
Nếu thức ăn là cá, tép nhỏ còn sống, thả cùng với cá bố mẹ, cá thát lát sẽ bắt ăn dần.
Thức ăn đã chết, bằm nhỏ đặt vào sàn cho cá ăn.
Thức ăn chế biến: gồm 50% cám + 50% bột cá.
Thức ăn được kết dính bằng bột gòn, vò thành viên và đặt trong sàn cho cá ăn.
Khẩu phần: 3-5% trọng lượng đàn/ngày.
Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần, sáng cho cá ăn bằng 1/5 khẩu phần cá ăn trong ngày và chiều, chiều cho ăn phần còn lại (4/5).
Ban ngày nên cho cá ăn gần vị trí cá ẩn nấp.
- Chăm sóc: Định kỳ 10 ngày thay nước 1 lần, mỗi lần thay 1/3 lượng nước trong ao.
Trường hợp cho các ăn bằng thức ăn còn sống, môi trường ít bị nhiễm bẩn, có thể 1 tháng thay nước/lần hoặc cấp nước mới khi lượng nước trong ao giảm do thất thoát.
Sau 2 tháng nuôi vỗ định kỳ kiểm tra để xác định thời gian cho cá sinh sản.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ