Nuôi gà Kỹ Thuật Nuôi Gà Thả Vườn

Kỹ Thuật Nuôi Gà Thả Vườn

Ngày đăng 31/01/2013

Kỹ Thuật Nuôi Gà Thả Vườn

I. Kỹ thuật nuôi

1. Chuẩn bị điều kiện nuôi:

Trước khi đem gà về nuôi cần chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện vật chất kỹ thuật như:

- Chuồng nuôi, rèm che, cót quây, chụp sưởi ấm, máng ăn, máng uống. Tất cả phải được khử trùng trước khi sử dụng từ 5-7 ngày.

- Chuẩn bị đầy đủ thức ăn, thuốc thú y cần thiết cho đàn gà.

- Chuồng nuôi đảm bảo thoáng mát mùa hè, kín ấm vào mùa đông.

- Nền chuồng thiết kế đúng kỹ thuật, cao ráo, thoát nước.

- Chất độn chuồng: Trấu, dăm bào sạch, dày 5cm -10 cm được phun sát trùng khi sử dụng.

- Đảm bảo lưu thông không khí trong chuồng nuôi.

a) Chuồng trại:

Chọn khu đất cao ráo, thoáng mát để cất chuồng gà. Nên cất chuồng theo hướng Đông hoặc Đông Nam để hứng được nắng sáng và tránh được nắng chiều.

Nếu nuôi nhốt hoàn toàn, chú ý mật độ nuôi thích hợp (8 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên sàn, 10 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên nền).

Nếu nuôi gà thả vườn,chuồng là nơi để tránh mưa nắng và ngủ đêm, mật độ vườn thả gà đủ là ít nhất 1 con/m2.

Mặt trước cửa chuồng hướng về phía đông nam. Sàn chuồng làm bằng lưới hoặc tre thưa cách mặt đất 0,5 m để thông thoáng, khô ráo, dễ dọn vệ sinh.

Rào chắn xung quanh vườn bằng lưới B40, lưới nilon, tre gỗ... tùy điều kiện nuôi của từng hộ. Ban ngày khô ráo thả gà ra sân, vườn chơi, buổi tối cho gà về chuồng.

b) Lồng úm gà con:

- Kích thước 2m x 1 m cao chân 0,5 m đủ nuôi cho 100 con gà.

- Sưởi ấm cho gà bằng đèn (hai bóng 75 W dùng cho 100 con gà).

c) Máng ăn:

- Khi gà còn nhỏ (1-3 ngày tuổi) rải cám tấm trên giấy lót trong lồng úm cho gà ăn.

- Khi gà 4-14 ngày tuổi cho gà ăn bằng máng ăn cho gà con.

- Trên 15 ngày cho gà ăn máng treo.

d) Máng uống:

Đặt hoặc treo xen kẻ các máng uống với máng ăn trong vườn. Thay nước sạch cho gà 2-3 lần/ngày.

e) Bể tắm cát, máng cát sỏi cho gà:

Gà rất thích tắm cát.

Đối gà nuôi chăn thả phải xây bể chứa cát, tro bếp và diêm sinh cho gà tắm. Kích thước bể dài 2 m, rộng 1 m, cao 0,3 m cho 40 gà.

Đặt một số máng cát, sỏi hoặc đá nhỏ xung quanh nơi chăn thả để gà ăn, giúp gà tiêu hóa thức ăn tốt hơn.

f) Dàn đậu cho gà:

Gà có tập tính thích ngủ trên cao vào ban đêm để tránh kẻ thù và giữ ẩm cho đôi chân, tránh nhiễm bệnh. Do đó nên tạo một số dàn đậu cho gà ngủ trong chuồng.

Dàn đậu làm bằng tre, gỗ (không nên làm bằng cây tròn vì trơn gà khó đậu). Dàn cách nền chuồng khoảng 0,5 m, cách nhau 0,3-0,4 m để gà khỏi đụng vào nhau, mổ nhau và ỉa phân lên nhau.

* Làm ổ đẻ cho gà để nơi tối. Một ổ đẻ cho 5-10 con gà mái.

* Vườn chăn thả: 1 m2/1 gà.

2. Chọn giống:

- Nuôi thịt: Chọn giống gà Tàu vàng, gà Đông Tảo, gà Nòi, gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng.....

- Nuôi gà lấy trứng thương phẩm: Chọn những giống gà đẻ nhiều như gà Tàu Vàng, gà Tam Hoàng, gà BT1, gà Ri....

* Chọn giống gà con:

- Chọn gà con càng đồng đều về trọng lượng càng tốt.

- Chọn những con nhanh, mắt sáng,lông bông, bụng gọn, chân mập.

- Tránh chọn những con gà khô chân, vẹo mỏ, khoèo chân, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông, cánh xệ, có vòng thâm đen quanh rốn.

* Chọn gà đẻ tốt:

- Chọn con có trọng lượng không quá thấp, không quá mập, lúc 20 tuần tuổi đạt 1,6-1,7 kg thì rất tốt.

- Đầu nhỏ, mỏ ngắn đều, mồng tích to, đỏ tươi.

- Mắt sáng,lông mượt xếp sát vào thân, bụng phát triển mềm mại.

- Hậu môn rộng màu hồng tươi và ẩm ướt.

- Khoảng cách giữa xương chậu và xương ức rộng độ 3-4 ngón tay, giữa hai xương chậu rộng gần 2-3 ngón tay xếp lại.

3. Chăm sóc nuôi dưỡng:

Nên vận chuyển gà con vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh những ngày mưa bão hay áp thấp nhiệt đới. Đưa gà vào chuồng úm, cho gà uống nước pha Electrotyle hoặc Vitamine C, chỉ cho gà ăn tấm nấu hoặc tấm, bắp nhuyễn ngâm sau khi gà nở ít nhất là 12 giờ, tiếp tục cho ăn uống như thế đến 2 ngày.Sang ngày thứ 3 thì pha với lượng tăng dần thức ăn công nghiệp hoặc tự trộn phụ phế phẩm.

Trộn thuốc cầu trùng vào trong thức ăn cho gà từ ngày thứ 7 trở đi, dùng Rigecoccin 1 gr/10 kg thức ăn (hoặc dùng Sulfamid trộn tỷ lệ 5%).Thay giấy lót đáy chuồng và dọn phân mỗi ngày sạch sẽ.

Rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ, quan sát tình trạng ăn uống đi đứng của gà, nếu thấy con nào buồn bã, ủ rủ cần cách ly ngay để theo dõi.

Dùng bóng đèn tròn 75W úm cho 1m2 chuồng có che chắn để giữ nhiệt, tùy theo thời tiết mà tăng giảm lượng nhiệt bằng cách nâng hoặc hạ độ cao của bóng đèn.

Quan sát thấy nếu gà nằm tụ quanh bóng đèn là gà bị lạnh, tản xa bóng đèn là nóng, nằm tụ ở góc chuồng là bị gió lùa và gà đi lại ăn uống tự do là nhiệt độ thích hợp.Thắp sáng suốt đêm cho gà trong giai đoạn úm để phòng chuột, mèo và để gà ăn nhiều thức ăn hơn.

Thường xuyên quan sát biểu hiện của đàn gà để kịp xử lý những bất thường xảy ra. Khi thời tiết thay đổi nên cho gà uống nước pha Electrolyte hoặc Vitamine C.

Do tập tính của gà thường uống nước cùng lúc với ăn, nên đặt máng ăn và máng uống cạnh nhau để gà được uống nước đầy đủ mà không uống nước dơ bẩn trong vườn.

Nếu là gà nuôi thịt thì không cần cắt mỏ. Đối với gà đẻ để giảm hiện tượng cắn mổ nhau thì nên cắt mỏ (chỉ cắt phần sừng của mỏ) vào tuần 6-7.

Chú ý: Không nuôi nhiều cở gà trong 1 chuồng, trước khi nuôi đợt mới cần phải sát trùng toàn bộ chuồng trại, dụng cụ.

4.Thức ăn cho gà:

Gà là một trong số con vật nhạy cảm, nên tuyệt đối không cho gà ăn thức ăn bị ôi mốc, nhiễm nấm, thối rửa.

Có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc tận dụng các phụ phế phẩm công nông nghiệp, sao cho đảm bảo các thành phần: Năng lượng, đạm, khoáng và vitamine. Khống chế lượng thức ăn và đảm bảo chất lượng thức ăn đối với gà hậu bị để gà không bị mập mỡ làm giảm sản lượng trứng.

Đối với gà thả vườn thì vấn đề khoáng và vitamine không quan trọng bằng gà nuôi nhốt, vì chúng sẽ tự tìm kiếm theo nhu cầu của cơ thể.

Sau giai đoạn úm có thể cho gà ăn thêm rau xanh. Nên nuôi thêm trùn đất và giòi là nguồn cung cấp đạm dồi dào cho gà.

- Ngày đầu tiên chỉ cho gà uống nước, ăn tấm hoặc bắp nhuyễn. Thức ăn mỗi lần rải một ít để thức ăn luôn thơm ngon kích thích tính thèm ăn của gà.

- Những ngày kế tiếp tập dần cho gà ăn sang thức ăn công nghiệp. Cho gà ăn nhiều bữa trong ngày, ăn tự do.

Nếu sử dụng máng treo để cho gà phải thường xuyên theo dõi điều chỉnh độ cao của máng để gà ăn một cách thoải mái và tránh rơi vãi thức ăn.

- Nước uống phải sạch và đầy đủ cho gà uống, gà sống lâu hơn nếu thiếu thức ăn hơn thiếu nước.

5. Vệ sinh phòng bệnh

Vệ sinh phòng bệnh là vấn đề là công tác chủ yếu, đảm bảo "Ăn sạch, ở sạch, uống sạch". Nên chuồng và vườn thả phải luôn khô ráo, sạch sẽ, không để ao tù nước đọng trong khu vườn thả.

a. Những nguyên nhân gây bệnh

- Gia cầm non, gia cầm bị suy yếu, giống mẫn cảm với bệnh.

- Môi trường sống:

+ Thức ăn không cân bằng dinh dưỡng dễ làm con vật mắc bệnh.

+ Nước uống phải sạch.

+ Không khí, nhiệt độ ....

b. Sức đề kháng của cơ thể gia cầm:

- Mỗi con vật đều có một hàng rào cơ học để tự bảo vệ cơ thể.

- Sức đề kháng do con người tạo bằng cách tiêm các loại vaccin phòng bệnh (sức đề kháng chủ động).

c. Các biện pháp vệ sinh phòng bệnh:

* Vệ sinh phòng bệnh:

- Thức ăn tốt.

- Nước sạch.

- Con giống có khả năng chống đỡ với bệnh tật cao.

- Chuồng nuôi sạch.

- Quanh chuồng nuôi phải phát quang.

- Thực hiện tốt qui trình thú y về vệ sinh phòng bệnh.

* Phòng bằng Vaccine:

Lưu ý khi dùng vaccine phòng bệnh:

- Chỉ dùng khi đàn gia cầm khỏe.

- Lắc kỹ vaccine trước và trong khi dùng.

- Vaccine mở ra chỉ sử dụng trong ngày, dư phải hủy bỏ.

Dùng vitamin để tăng bồi dưỡng cho gia cầm.

* Phòng bằng thuốc:

- Bệnh ở đường tiêu hóa: Oxyteracilin, chloramphenicol...

- Bệnh đường hô hấp: Tylosin, Tiamulin,...

Không dùng một loại kháng sinh liên tiếp trong các liệu trình. Mỗi liệu trình phòng bệnh khoảng 3-4 ngày là đủ

d. Phòng bệnh:

Thời gian
Bệnh
Phương thức
1 ngày
Marek

Rumboro

Dịch tả
Nhúng ngập mũi
10 ngày
Gumboro

Đậu
Nhỏ mũi, xuyên da cánh
21 ngày
Dịch tả
Nhỏ mũi, uống
28 ngày
Gumboro
Nhỏ mũi, uống
56 ngày
Dịch tả
Uống
105 ngày
CRD
Chích bắp

Trong giai đoạn gà đẻ, chỉ sử dụng kháng sinh khi gà bệnh.

Sau 6 tháng đẻ, ngừa lại các bệnh dịch tả, tụ huyết trùng, Gumboro cho đàn mái đẻ.

II.Một Số Bệnh Thường Gặp Ở Gà

1. Bệnh cầu trùng

a. Nguyên nhân:

Bệnh lan truyền do gà ăn phải thức ăn, uống nước có lẫn các noãn bào. Bệnh dễ lây truyền từ chuồng này sang chuồng khác, nơi này sang nơi khác do người ta, súc vật... vô tình mang các noãn bào này đi xa. Tốc độ sinh sản nhanh của các cầu trùng khiến bệnh dễ bộc phát.

Bệnh cầu trùng thường làm tăng tỷ lệ tử vong cho gà nhỏ, gà phát triển chậm, yếu, dễ bị bội nhiễm các bệnh khác.

Mức độ gây bệnh tùy thuộc vào phương thức nuôi, nuôi trên sàn lưới ít mắc bệnh hơn nuôi trên nền.

b. Triệu chứng:

Gà ủ rũ, xù lông, chậm chạp, phân đỏ hoặc sáp nhiều khi có máu tươi.Gà đẻ vỏ trứng mỏng, tỷ lệ đẻ giảm.

c. Bệnh tích:

Manh tràng sưng to, chân đầy máu.Ruột sưng to.Trong đường tiêu hóa có dịch nhầy và máu.

d. Phòng bệnh.

Vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, đặc biệt không để nền chuồng, chất đọng làm chuồng ẩm ướt.

Dùng thuốc trộn vào thức ăn hay pha nước uống cho gà.

Sử dụng một trong các loại thuốc sau (dùng trong 3 ngày).

+ Anticoc 1gr/1 lít nước.

+ Baycoc 1ml/ 1 lít nước.

e. Trị bệnh:

Tăng liều gấp đôi liều phòng

2. Bệnh thương hàn (Salmonellosis)

a. Nguyên nhân:

Do vi khuẩn gây ra, bệnh có thể truyền trực tiếp từ gà mẹ sang gà con và cũng có thể nhiễm gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh.

b. Triệu chứng:

Gà ủ rũ, phân trắng loãng, hôi thối.Gà đẻ trứng giảm, trứng méo mó, mào tái nhợt nhạt hoặc teo.

c. Bệnh tích:

- Gà con: Gan sưng, có điểm hoại tử trắng, niêm mạc ruột viêm loét lan tràn.

- Gà đẻ: Gan có điểm hoại tử trắng, túi mật sưng to, buồng trứng đen tím, trứng non dị hình méo mó.

d. Phòng bệnh:

Bằng các biện pháp vệ sinh tổng hợp. Có thể dùng kháng sinh để phòng bệnh:

- Oxytetracyclin: 50-80 mg /gà/ngày, dùng trong 5 ngày.

- Chloramphenical: 1 gr/5-10 lít nước, dùng trong 2-3 ngày.

e. Trị bệnh:

Tăng liều gấp đôi so với liều phòng bệnh.

3. Bệnh dịch tả (Newcastle disease)

a. Nguyên nhân:

Bệnh do virus gây, lây lan mạnh. Chủ yếu lây qua đường tiêu hóa, tuy nhiên bệnh cũng có thể lây qua dụng cụ chăn nuôi.

Gà mọi lứa tuổi đều mắc bệnh.

b. Triệu chứng:

Thường biểu hiện ở 2 thể: cấp tính và mãn tính.

a.Thể cấp tính: Bệnh xuất hiện đột ngột, gà chết nhanh không biểu hiện rõ triệu chứng. Thường rụt cổ, ngoẹo đầu vào cánh, ủ rũ, nhắm mắt mê man bất tỉnh, sau đó chết.

Khó thở, nhịp thở tăng, hắt hơi (con vật há mồm, vươn cổ thở).

Tiêu chảy phân màu xanh - trắng, diều căng đầy hơi.

Một số con chảy dịch nhờn ở mắt, mũi.Tích, mào tím xanh.

Nếu sau 4-5 ngày gà không chết, sẽ xuất hiện triệu chứng thần kinh: Gà vận động tròn theo một phía, đi đứng không vững.

Gà giảm đẻ, vỏ trứng mềm.Tỷ lệ chết từ 50-90%.

b. Thể mãn tính:

Những gà bị bệnh kéo dài sẽ chuyển sang thể mãn tính. Triệu chứng chủ yếu ở đường hô hấp, thở khò khè, kém ăn, giảm đẻ.... Gà trở thành vật mang trùng. Tỷ lệ chết 10%.

c. Bệnh tích:

Biến đổi tùy thuộc vào thời gian kéo dài bệnh, lứa tuổi và độc lực của virus.Dạ dày tuyến xuất huyết, có dịch nhầy ở ruột già.

d. Phòng bệnh:

Chủ yếu là bằng vaccine.

e. Trị bệnh:

Dùng các thuốc tăng sức đề kháng: Vitamix, vit-plus,....

4. Bệnh GUMBORO

a. Nguyên nhân:

Do virus. Gà thường mắc bệnh ở 4-8 tuần tuổi.

b. Triệu chứng:

Phân lúc đầu loãng, trắng, nhớt nhầy, sau loãng nâu.

Gà sút nhanh, run rẫy.

Tỷ lệ nhiễm bệnh rất nhanh: 2-5 ngày toàn đàn bị nhiễm.

Tỷ lệ chết: 10-30%.

Gà thịt thường phát bệnh sớm hơn (ở giai đoạn 20-40 ngày).

c. Bệnh tích:

Cơ đùi xuất huyết đỏ thành vệt.

Bệnh mới phát túi Fabricius sưng to.

-Ngày thứ 2: Thận sưng nhạt màu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy.

-Ngày thứ 3: Xuất huyết lấm tấm hoặc thành vệt cơ đùi, cơ ngực.

-Ngày thứ 5,6,7 túi Fabricius teo nhỏ, cơ đùi, cơ ngực tím bầm.

d. Phòng và trị bệnh:

- Phòng bệnh bằng vệ sinh: Định kỳ tiêu độc sát trùng chuồng trại thường xuyên mỗi tháng và sau mỗi đợt nuôi.

- Phòng bằng vaccine.

- Trị bệnh: Chưa có thuốc đặc trị. Chỉ dùng thuốc tăng sức đề kháng vật nuôi.

+ Vitamix: 2 gr/1 lít nước.

+ Vitamine C: 1 gr/ 1 lít nước.

+ Dexa (0,5 gr): 1 viên/ 3-4 con.

Dùng trong 3 ngày liên tục.

5. Bệnh hô hấp mãn tính (CRD)

- Nguyên nhân:

do Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra, lây lan chủ yếu qua trứng, đường hô hấp và tiêu hóa. Gà mái đẻ bị nhiễm bệnh có thể truyền mầm bệnh cho gà con qua trứng hoặc do gà khoẻ tiếp xúc trực tiếp với gà nhiễm bệnh và mang mầm bệnh hay gián tiếp qua thức ăn, nước uống, xe cộ, người qua lại…

- Cách phòng bệnh

+ Điều quan trọng hàng đầu là phải mua gà giống ở những cơ sở chăn nuôi tốt, tỷ lệ nhiễm CRD thấp.

+ Thường xuyên vệ sinh chuồng trại sạch sẽ kết hợp sát trùng bằng: Vimekon (10gr pha với 2 lít nước) hoặc Vime – Iodine (15ml pha với 4 lít nước).

+ Vệ sinh, sát trùng trứng và máy ấp trước và sau khi ấp để giảm tỷ lệ bệnh truyền qua trứng.

+ MG rất nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt độ cao và chỉ có thể tồn tại cao nhất là 3 ngày ngoài môi trường, vì thế chúng ta thành lập quy trình và hệ thống chăn nuôi theo nguyên tắc: “cùng vào – cùng ra” để loại mầm bệnh.

+ Khi nhập đàn mới vào nên có thời gian cách ly (trung bình là 21 ngày).

+ Sử dụng kháng sinh để trộn vào thức ăn và nước uống để kiểm soát bệnh. Có thể sử dụng một trong các thuốc sau: Anti CCRD; EST; Genta – Tylo; Vimenro.

+ Tăng cường sức đề kháng, chống bệnh cho gia cầm bằng các chế phẩm sau: Elecamin, Vimekat plus, Vizyme, poly AD…

- Điều trị: Khi gà bệnh có thể dùng kháng sinh thuộc các nhóm Tetracycline, Macrolide, Quinolone… pha trong nước uống kết hợp với vitamin và chất điện giải.

6. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (Infectious Bronchitis-IB)

- Nguyên nhân: Gây ra bởi virus họ Coronaviridae. Bệnh lây qua đường hô hấp và tiêu hóa do tiếp xúc với gà bệnh, hít thở không khí nhiễm mầm bệnh thổi từ chuồng này sang chuồng khác hoặc do xe cộ, người, chó, chuột mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác. Bệnh xảy ra trên gà ở các lứa tuổi, nhưng nặng nhất là gà con.

- Triệu chứng:

+ Thời gian ủ bệnh từ 18-36 giờ.

+ Gà hắt hơi, thở khò khè, kém ăn, chậm lớn, lông cánh xơ xác

- Ở gà con: Ho, thở hổn hển, chảy nước mũi, sốt, uể oải, gà yếu, tiêu chảy phân trắng, ăn ít, thường chụm lại thành từng bầy quanh đèn sưởi. Tỷ lệ mắc bệnh có thể lên đến 100% và tỷ lệ chết là khoảng 30%.

- Ở gà đẻ trứng: Có những triệu chứng hô hấp trên, giảm đẻ và chất lượng trứng giảm thấp (lòng trắng loãng), trứng bị méo mó.

- Cách phòng:

- Bệnh không có thuốc đặc trị do đó phòng bệnh là chủ yếu. Có thể phòng bệnh bằng cách dùng vaccin Biral H120…

- Tiêm vaccin cho gia cầm theo lịch.

- Cách ly gia cầm bệnh, đối với gia cầm đẻ thì nên loại thải.

- Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng 1 trong 2 chế phẩm Pividine hoặc Antivirus-FMB

- Thường xuyên bổ sung ADE Solution: 2g/1-2 lít nước uống hoặc Amilyte 1 g/2 lít nước uống giúp tăng cường sức đề kháng...

7. Bệnh tụ huyết trùng

- Nguyên nhân: do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra. Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi, cơ thể gà giảm sức đề kháng; thường lây qua đường hô hấp, tiêu hoá, vết thương ngoài da hoặc tiếp xúc với gà bệnh.

- Triệu chứng: ở thể quá cấp tính, triệu chứng lâm sàng không rõ, một số gia cầm mạnh khoẻ tự nhiên bị chết.

+ Thể cấp tính, gia cầm có những biểu hiện sau: Sốt cao (42-43 độ C), ủ rũ, bỏ ăn, ỉa chảy, phân có mùi thối, tím tái ở mắt, mũi, miệng có dịch nhầy.

+ Bệnh mạn tính xảy ra ở gia cầm sống sót qua thể cấp tính hay bị nhiễm các chủng vi-rút yếu hơn. Triệu chứng: ủ rũ, viêm kết mạc mắt và thở khó. Trong một vài trường hợp, gia cầm có thể bị què, ngoẹo cổ...

+ Khi mổ khám bệnh tích gia cầm chết thấy xác xung huyết nặng, nội tạng có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm, gan bị hoại tử nhỏ. Trường hợp ít cấp tính hơn có thể thấy phù phổi, viêm phổi và viêm gan. Trường hợp mạn tính có thể thấy viêm khớp cổ chân, khớp bàn chân, có dịch viêm ở tai giữa.

- Cách lây lan: Có ít nhất 16 tuýp Pasteurella multocida khác nhau về độc lực. Vi khuẩn lây từ con này sang con khác do tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp qua máng ăn, nước uống. Gia cầm có thể nhiễm bệnh do hít, ăn phải và qua kết mạc hoặc vết thương.

- Điều trị: Thể quá cấp tính thường xảy ra nhanh nên điều trị không hiệu quả. Điều trị bằng Tetracyclin hay Sulphaquinoxolone trộn vào thức ăn hoặc nước uống hay tiêm có thể có kết quả trong ổ dịch. Thông thường phải duy trì điều trị trong 1 tuần.

- Phòng chống: Nước ta đã sản xuất được vắc-xin vô hoạt có tác dụng bảo vệ gia cầm. Tốt nhất nên dùng vắc-xin chế từ chủng P. multocida địa phương. Tiêu chuẩn vệ sinh tốt và an toàn dịch bệnh là rất quan trọng trong việc giảm nguy cơ nổ ra dịch tụ huyết trùng gia cầm. Để thanh toán bệnh, phải để trống chuồng hoàn toàn, vệ sinh và tiêu độc triệt để, diệt chuột...

8. Bệnh cúm gia cầm

Tuỳ theo loài bị nhiễm mà triệu chứng bệnh cúm gia cầm có những biểu hiện khác nhau.

-Ở gà, thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến 3 ngày; gà bị nhiễm trùng huyết, viêm đường hô hấp, xuất huyết ở nội tạng và tổ chức dưới da. Gà nhiễm vi-rút cúm H5N1 chết nhanh, trong vòng 48 giờ; tỉ lệ chết lên đến 90%. Đàn gà nhiễm bệnh có các triệu chứng như xù lông, tiêu chảy và có âm hô hấp. Trước khi chết, gia cầm có biểu hiện bại liệt và xoăn vặn cổ. Triệu chứng có thể quan sát được là phổi xung huyết trầm trọng, lách sưng to; mề, tiền mề, ruột và da xuất huyết. Xuất huyết dưới da của ống chân, phù quanh mí mắt, mào và tích tụ huyết xanh tím.

Bệnh tích xuất huyết niêm mạc dạ dày cơ và dạ dày tuyến rất dễ nhầm với bệnh Newcastle; gan xung huyết, phù nề có các điểm hoại tử dễ nhầm với bệnh tụ huyết trùng.

-Ở vịt, triệu chứng thể hiện nhẹ hơn gà. Đa số vịt mang trùng không thể hiện triệu chứng và chết thể cấp tính với biểu hiện thần kinh, co giật. Bệnh tích viêm nhẹ mí mắt, xuất huyết nội quan, biểu hiện của bệnh rất giống với bệnh dịch tả vịt.

Phòng bệnh cúm ở gia cầm:

- Đổi mới phương thức chăn nuôi: Chăn nuôi tập trung, cách xa khu dân cư theo quy trình khép kín là điều kiện hàng đầu trong phòng bệnh. Cần tổ chức mạng lưới cung ứng vắc-xin đầy đủ và kịp thời để người dân chủ động tiêm phòng cho đàn gia cầm với tỉ lệ 100%.

- Kiểm soát giết mổ: Xây dựng các lò giết mổ gia cầm tập trung để kiểm soát nguồn gốc và tình hình dịch bệnh, áp dụng dây chuyền giết mổ tự động và đóng gói sản phẩm khi đưa ra tiêu thụ.

- Không buôn bán gia cầm sống tại các chợ và khu vực đông dân cư.

- Tiêm phòng vắc-xin H5N1 cho gà, vịt. Gà 2 - 5 tuần tuổi 0,3ml/con; trên 5 tuần tiêm 0,5ml/con; sau đó 4 tháng tiêm nhắc lại 1 lần. Vịt 2 - 5 tuần tuổi tiêm 0,5ml/con; sau 28 ngày tiêm nhắc 1ml/con; sau đó 4 tháng tiêm nhắc 1 lần.

- Tăng cường dinh dưỡng: Trong khẩu phần ăn hàng ngày của gia cầm đảm bảo đầy đủ dưỡng chất để tăng cường miễn dịch, giảm nguy cơ nhiễm bệnh.

- Tiêu độc khử trùng: Phun thuốc sát trùng 2 lần/tuần bằng các loại thuốc thông dụng như aldehyde (formol, glutaraldehyd), phenol, các phức hợp chứa Iodine, các loại hóa chất gây ôxy hóa (sodium dodecyl sulfate). Chúng đều có hiệu quả trong diệt trừ mầm bệnh ở ngoài môi trường, áo quần, dụng cụ, phương tiện vận chuyển.

- Giám sát chặt sức khoẻ đàn gia cầm, phát hiện nhanh những biểu hiện bất thường như giảm ăn, giảm đẻ, gia cầm chết đột ngột đều phải lấy mẫu đi xét nghiệm.

- Thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự tiếp xúc của gia cầm nuôi, chim và gia cầm hoang dã, ngăn ngừa lây truyền bệnh qua các nhân tố trung gian như thức ăn, nguồn nước, phương tiện vận chuyển, khách tham quan...

- Khi có kết quả xác định bệnh cúm phải thực hiện tiêu huỷ toàn đàn và các biện pháp phòng chống dịch theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

9. Bệnh cúm gà

Bệnh cúm gà là bệnh truyền nhiễm do virus cúm typ A thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra.

a. Đặc điểm bệnh

- Loài mắc bệnh gồm các loại gia cầm: gà, gà tây, ngan, ngỗng, vịt, chim câu, chim cút, đà điểu, các loài chim...

- Thời gian nung bệnh từ vài giờ đến 3 ngày (phụ thuộc vào số lượng virus, con đường xâm nhập, loài mẫn cảm).

- Tỉ lệ mắc và chết phụ thuộc vào loại vật mắc và độc lực của virus gây bệnh. Trường hợp virus gây bệnh có độc lực cao, gà có thể mắc và chết 100%.

b. Biểu hiện

- Con vật sốt cao, có những biểu hiện không bình thường ở hệ thống tiêu hoá, hô hấp, sinh sản, thần kinh.

- Gia cầm giảm hoạt động, giảm tiêu thụ thức ăn, gầy yếu, tăng số gia cầm ấp ở đàn đang đẻ, giảm sản lượng trứng.

- Trường hợp nặng biểu hiện ở gia cầm là ho, thở khó, chảy nước mắt, đứng túm tụm một chỗ, lông xù, phù đầu và mặt, những chỗ da không có lông bị tím tái, chân bị xuất huyết, rối loạn thần kinh, ỉa chảy, một số con biểu hiện co giật hoặc đầu ở tư thế không bình thường.

- Những triệu chứng trên có thể gặp cùng một lúc hoặc riêng rẽ trên gia cầm.

- Xác gia cầm chết bệnh tím tái, mổ xác thấy dạ dày tuyến, dạ dày cơ (mề) xuất huyết, phổi tích máu, thận và gan sưng to.

c. Bệnh tích

Bệnh tích thường gặp: mào và tích sưng to, phù quanh mí mắt. Có thể phù ở niêm mạc khí quản, có thể viêm dính buồng trứng với xoang bụng. Xuất huyết đốm ở trên bề mặt niêm mạc và tương mạc nội tạng. Viêm xuất huyết hầu hết đường tiêu hoá, nhất là ở manh tràng, dạ dày tuyến nơi tiếp giáp với mề.

d. Khả năng lan truyền của bệnh cúm gà

- Virus cúm gà có thể sống ít nhất 3 tháng ở nhiệt độ thấp, trong phân. Ở môi trường nước, virus có thể sống 4 ngày ở 220C hoặc hơn 30 ngày ở 00C.

- Virus cúm gà có thể được lan truyền từ trại nuôi này đến trại khác bởi những vật nuôi nhiễm dơ bẩn như bánh xe, thức ăn, phân, chuồng, lồng, quần áo, đặc biệt là giày dép, trên chân và cơ thể gia cầm, vật nuôi.

Vì vậy, khi thấy trong đàn gà có các triệu chứng và bệnh tích của bệnh cúm gà phải áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp, biện pháp tốt nhất là tiến hành tiêu huỷ toàn bộ số gà bệnh để tránh mầm bệnh lây lan, truyền nhiễm sang các loại gia cầm, vật nuôi và người.


Một Số Bệnh Pháp An Toàn Sinh Học Trong Chăn Nuôi Gia Cầm Một Số Bệnh Pháp An Toàn Sinh Học… Kỹ Thuật Nuôi Gà Ta Kỹ Thuật Nuôi Gà Ta