Kỹ thuật nuôi lươn không bùn
Tuy nhiên, do khai thác quá mức và không có ý thức bảo vệ, tái tạo nguồn lợi nên nguồn lươn từ tự nhiên bị suy giảm nhanh chóng và ngày càng khan hiếm.
Để đáp ứng nhu cầu về lươn thương phẩm ngày càng tăng, hiện nay, phong trào nuôi lươn phát triển rất mạnh ở nhiều địa phương trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh ĐBSCL với các hình thức khác nhau, nhưng phổ biến nhất vẫn là kiểu nuôi truyền thống trong bùn đất có để cây tạp hay trồng thực vật thuỷ sinh che mát cho lươn.
Tuy mô hình này mang lại hiệu quả kinh tế khá cao nhưng cũng bộc lộ một số hạn chế do lươn chui rút trong bùn nên rất khó theo dõi số lượng, tốc độ tăng trưởng, tình hình bắt mồi, dịch bệnh… của lươn nuôi để có thể có những biện pháp xử lý kịp thời.
Mô hình nuôi lươn không bùn đang là một hướng đi mới và nhận được sự quan tâm của người nuôi do khắc phục được những hạn chế của mô hình nuôi lươn truyền thống cũng như khả năng thâm canh cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
1. Thiết kế bể nuôi
Nuôi lươn không bùn có thể sử dụng bể xi-măng mặt trong ốp gạch men hoặc bể composite, lót bạt (tránh cho lươn bị trầy xước) hay đơn giản hơn là dùng tre đóng thành khung nổi trên mặt đất và lót bạt. Bể nuôi nên thiết kế hình chữ nhật, diện tích dao động từ 6-20 m2, chiều cao khoảng 0,7-1 m.
Đáy bể phải được làm dốc về phía ống thoát để có thể dễ dàng thải thức ăn thừa và sản phẩm bài tiết của lươn cũng như tháo cạn nước khi cần thiết. Ống thoát làm bằng ống nhựa PVC, được khoan lỗ nhỏ hơn kích cỡ lươn hoặc bọc lưới để tránh lươn bị hút ra ngoài khi thay nước.
Hệ thống cấp nước nên đặt sát đáy bể và đối diện cống thoát để có thể tận dụng sức nước đẩy cặn bã về phía cống thoát.
Giá thể cho lươn trú ẩn gồm 3 khung tre hoặc gỗ đặt chồng lên nhau chiếm khoảng 1/3 diện tích bể, mỗi khung bao gồm các thanh tre hoặc gỗ được đóng song song, cách nhau 10 cm. Khung trên cùng được đan thêm lưới ni-lông làm sàn để giữ được thức ăn khi cho lươn ăn.
2. Thả giống
Có thể sử dụng lươn giống thu gom từ tự nhiên hoặc giống sản xuất bằng phương pháp bán nhân tạo (hiện nay khá phổ biến) kích cỡ tốt nhất là 40-60 con/kg, tuy nhiên, cần lưu ý nguồn gốc của lươn để tránh mua phải lươn bị chích điện hay nhữ mồi thuốc (tỷ lệ sống rất thấp), tốt nhất là nên mua lươn ở những cơ sở uy tín, lươn đã qua thuần dưỡng, kích cỡ đồng đều và không bị xây xát.
Tuy thời gian nuôi sẽ kéo dài hơn nhưng ở mô hình sử dụng con giống bán nhân tạo tỷ lệ hao hụt rất thấp và lươn nuôi có kích cỡ đồng đều hơn.
Mật độ thả nuôi thích hợp từ 200-250 con/m2. Trước khi thả vào bể, lươn phải được sát trùng bằng cách tắm với nước muối loãng nồng độ từ 3-5‰ trong 15 phút. Giai đoạn mới thả giống, lươn bị sốc và bỏ ăn do thay đổi môi trường đột ngột, vì vậy phải ngưng cho lươn ăn từ 3-4 ngày, đồng thời dùng Vitamin C pha loãng tạt vào bể lươn.
3. Chăm sóc và quản lý
Thức ăn: Thức ăn cho lươn ăn được phối trộn theo tỷ lệ 7:3 giữa 2 nguyên liệu chính là đầu cá, ruột cá, ốc xay nhuyễn…với cám viên của cá có vảy không sử dụng cám viên của cá da trơn vì trong cám viên của cá da trơn có nhiều lipit lươn ăn vào cơ thể sẽ tích lũy nhiều mỡ dễ xảy ra bệnh.
Không dùng chất kết dính bột keo hay bột gòn để phối trộn thức ăn vì việc phối trộn cám viên với các nguyên liệu khác có tác dụng hút nước có trong đầu cá, ruột cá, ốc…đồng thời trong cám viên có tinh bột gặp nước trong đầu cá, ruột cá sẽ tạo ra độ sánh làm dẽo hỗn hợp thức ăn do đó không sử dụng chất kết dính trong chế biến thức ăn.
Cách phối trộn thức ăn như thế này sẽ làm tăng khả năng bắt mồi của lươn, hạn chế chất cặn bả trong bể nuôi.
Chế độ chăm sóc: Trong 2 tháng đầu cho ăn 1 lần/ngày, sau 2 tháng cho ăn 2 lần/ngày, sáng 7 giờ, chiều 17 giờ. Sau khi cho ăn 2 giờ tiến hành thay nước toàn bộ bể lươn để loại bỏ thức ăn thừa và chất cặn bả của lươn. Lươn thả nuôi sau 1 tháng rưỡi tiến hành phân loại lươn lớn lươn nhỏ nhằm tránh cho lươn ăn nhau làm cho lươn bị xay xác dễ gây ra bệnh và so le đàn.
Thay nước: Do nuôi với hình thức thâm canh và đặc điểm lươn là loài thuỷ sản da không có vảy nên rất mẫn cảm với chất lượng nước của môi trường sống. Vì thế phải thay nước bể lươn mỗi ngày (100%) sau khi cho lươn ăn 2-3 giờ để giữ nước bể nuôi luôn sạch. Luôn duy trì mực nước trong ao khoảng từ 30-35 cm (vừa ngập các giá thể).
4. Phòng và trị bệnh
4.1 Phòng bệnh:
Đây là biện pháp kỹ thuật quan trọng tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất do lươn được nuôi với mật độ cao, chất thải của lươn và thức ăn dư thừa làm môi trường nước mau ô nhiễm, nguy cơ phát sinh bệnh rất cao. Vì thế, định kỳ cần sát trùng bể bằng Iodine (nồng độ 1 ppm) để hạn chế mầm bệnh và xổ giun cho lươn bằng các sản phẩm trị nội ký sinh trùng (2 tuần/lần).
Nên bổ sung thêm men tiêu hoá, Vitamin C, Premix khoáng để hỗ trợ tiêu hoá, bổ sung dinh dưỡng và tăng sức đề kháng cho lươn nuôi, đồng thời cho ăn thức ăn bảo đảm chất lượng, giữ vệ sinh bể nuôi và thường xuyên theo dõi hoạt động của lươn để có biện pháp điều trị thích hợp khi dịch bệnh xảy ra.
4.2 Trị bệnh:
Trong quá trình nuôi lươn chủ yếu mắc 3 bệnh chủ yếu:
Bệnh giun sán: Lươn là loài ăn tạp, thức ăn là cá tạp có nhiều giun sán do đó trong quá tình nuôi định kỳ tẩy giun 15 ngày/lần bằng cách trộn thuốc trị nội ngoại ký sinh vào trong thức ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bệnh đường ruột: Triệu chứng phân lươn nổi trên mặt nước trước 5-7 ngày do trong thức ăn có chất bảo quản, lươn tiêu hóa thức ăn không được tốt, gặp trường hợp này chỉ bổ sung men tiêu hóa vào trong thức ăn chứ tuyệt đối không sử dụng kháng sinh hoặc hóa chất để can thiệp.
Bệnh nấm: Trên da lươn có các đóm trắng dạng bông gòn do lươn bị xay xác trong quá trình nuôi, nấm tấn công trên các vết trầy xước làm bệnh phát sinh. Gặp trường hợp này chỉ xử dụng Ioddine tắm lươn, tuyệt đối không sử dụng BKC để tắm lươn vì BKC sẽ làm cho lươn bị bông nhớt.
5. Thu hoạch, vận chuyển
Lươn nuôi 6-7 tháng sẽ đạt kích cỡ thương phẩm 200-250gam/con tiến hành thu hoạch rút hết nước bắt lươn rữa sạch cho vào khênh tre có lót cau su dày bên trong mỗi khênh chứa khoảng 15-20kg lươn thương phẩm cho nước vào cách miệng khênh 2 tấc, dùng lưới lỗ bịt kín miệng khênh và vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
Tags: luon, nuoi luon, nuoi luon sach, ky thuat nuoi luon, mo hinh nuoi luon, thuy san
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ