Kỹ thuật nuôi, nhân giống cá rói lợi nhuận khủng giúp người nông dân đổi đời
Cá rói là loại cá dễ nuôi, sinh trưởng nhanh và nuôi được ở ao, hồ, lồng, bè… Đây đang là đối tượng được nhiều người nuôi lựa chọn.
Cá rói là loài có thịt thơm ngon, giá trị kinh tế cao.
Cá rói hay còn gọi là cá chày mắt đỏ sinh sống trong khu vực từ lưu vực sông Amur, bán đảo Triều Tiên qua Trung Quốc tới Việt Nam. Một trong những họ hàng gần nhất của nó là cá trắm cỏ. Đây là loài cá nước ngọt, thịt chắc, thơm ngon sinh trưởng nhanh, phù hợp với việc phát triển kinh tế của bà con nông dân.
Đặc điểm của cá
Ở nước ta, cá thường sống ở tầng nước giữa và tầng mặt, phân bố trong các sông hồ từ Bắc vào Nam, được người dân vớt giống tự nhiên và nuôi trong các ao, đìa…Thân cá dày, tương đối tròn, vẩy phủ đều toàn thân, thân và bụng có màu trắng và vàng nhạt, viền mắt màu đỏ tươi. Cá có tính ăn tạp, thiên về thực vật, mùn bã hữu cơ và có khả năng tăng trưởng trọng lượng tối đa 4 kg sau 4 năm.
Ngoài tự nhiên, cá thành thục và tham gia sinh sản sau một năm tuổi, kích cỡ từ 0,2 kg trở lên. Vào mùa sinh sản (tháng 4 - 6), cá ngược dòng lên thượng lưu các con sông, suối để tham gia sinh sản và đẻ trứng trôi nổi như các loài khác (cá mè, trôi, trắm…). Trứng cá sau khi thụ tinh, theo nước xuôi xuống hạ lưu, nở ra cá bột, dạt vào kênh mương, ao hồ; Cá sử dụng thức ăn là động, thực vật phù du, ấu trùng côn trùng, giun chỉ… Khi lớn ăn thêm mùn bã hữu cơ, rong bèo, rau xanh…
Chọn và nhân giống cá bố mẹ
Nuôi vỗ cá chày mắt đỏ bố mẹ
Chọn cá bố mẹ: Cỡ cá đực: 250-600g, cá cái: 400-1.200g. Mật độ thả: 5m2/con. (64 con/sào). Có thể ghép cá mè trắng 20-25 con/sào.
Ao nuôi vỗ cá chày cũng được chuẩn bị như ao nuôi vỗ cá mè, cá trôi: Diện tích: 680-720 m2 (1,5-2 sào Bắc Bộ, mỗi sào 360m2). Mức nước sâu 1,2m, bờ sông ao chắc chắn, có độ cao hơn mức nước mưa cao nhất 40-50cm.
Tát cạn ao, dọn sạch cây cỏ, rác, vét bùn, lấp các hang hốc ven bờ. Dùng vôi bột: 50-70 kg/sào để diệt tạp trong ao và trung hòa độ pH nước, độ pH xác định bằng bút máy đo pH, phơi nắng 3-5 ngày rồi lấy nước vào ao. Bón lót 150-160 kg/sào phân chuồng mục. Sau 5-6 ngày sẽ thả cá.
Thức ăn và chế độ cho ăn
Trong kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cho cá Chày bố mẹ ăn thức ăn viên có hàm lượng Protein là 26%. Từ đầu tháng 2 đến hết tháng 3 là thời kỳ nuôi vỗ tích cực, khẩu phần thức ăn bằng 5% khối lượng cá bố mẹ.
Giai đoạn nuôi vỗ thành thục từ đầu tháng 4 đến 15/5 giảm lượng thức ăn xuống còn bằng 1,5% khối lượng cá trong ao. Cho cá ăn vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều mát ở những vị trí cố định. Thường xuyên kiểm tra ao nuôi, quan sát hoạt động của cá, màu sắc, mức nước ao nuôi. Định kỳ mỗi tháng kiểm tra cá bố mẹ một lần để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Khi kiểm tra thấy cá béo cần giảm thức ăn.
Ương cá bột
Số cá bột được đưa xuống ao ương (như ương cá mè, cá trôi). Ngoài việc gây màu nước, cách 6-7 ngày cho ăn thêm bã đậu với số lượng 3,5 kg/sào. Sau 30 ngày cho ăn thêm bột trứng gà, bèo băm nhỏ. Cá ương sau 3 tháng đạt chiều dài 7,5 cm/con đạt tỷ lệ sống 55,5% so với cá bột thả xuống.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ