Công nghệ thực phẩm Kỹ Thuật Nuôi Rắn Hổ Trâu

Kỹ Thuật Nuôi Rắn Hổ Trâu

Ngày đăng 03/03/2013

Kỹ Thuật Nuôi Rắn Hổ Trâu

GIỚI THIỆU VÈ RẮN HỎ TRÂU

- Rắn hổ trâu (hay còn gọi là rắn ráo trâu) thuộc loài rắn hổ, tên khoa học là Ptyas Mucosus, là loài rắn nằm trong Sách đỏ Việt Nam. Tên gọi của nó tùy vào nơi nó sống. Ở miền Đông người ta gọi nó là rắn Long Thừa, miền Tây gọi là hổ hèo, miền Trung gọi là ráo trâu và miền Bắc là hổ trâu. Rất nhiều tên gọi nhưng tên chung của loài rắn này là hổ dện vì trên mình nó có nhiều vằn vện.

- Loài này không phải là loài rắn độc, nguy hiểm mà có nhiều công dụng trong y học, nhất là sản xuất thuôc chữa bệnh, nên răn hô ừâu đang được bán trên trị trường với mức giá bình khá cao.

- Rắn cỡ lớn, có 2 + 2 vảy thái dương, 17 hàng vảy thân. Khi tức giận rắn cũng phình cổ song theo chiêu trước ra sau chứ không bạnh theo chiều ngang như răn hô mang. Đầu xám nâu. Những tấm vảy mép trên và mép dưới viền đen. Lưng xám nâu, từ nửa thân phía sau đến mút đuôi có những đường to gâp khúc chạy ngang thân. Bụng có màu vàng hoặc trắng đục, ở bờ sau của mỗi vảy bụng có viền đen. Chiều dài cơ thể tới 2m.

- Thức ăn chủ yếu của rắn là chuột, ngoài ra chúng còn ăn ếch, cóc, nhái và chim. Rắn đẻ trứng vào tháng 5 - 7, đẻ từ 9 -14 trứng.

- Rắn thường sống trong các bụi cây, hang của chúng là những hang chuột bỏ không trong các gò đống hoặc dưới các bụi tre. Rắn đi bắt mồi cả ngày lẫn đêm. Chúng leo trèo và bơi giỏi.

KỸ THUẬT NUÔI RẮN HỔ TRÂU

I. Chuồng Nuôi

- Chuồng nuôi rắn có nhiều dạng, chuồng xi mãng hoặc chuồng lưới.

- Diện tích chuồng nuôi: 2m x lm x l,2m (dài x rộng x cao).

- Cửa chuồng làm ngang bên hông để tiện vệ sinh.

- Bên trong chuồng có vỉ tre để rắn nằm, mặt trên của chuồng lợp bằng lưới sắt nhỏ để tạo sự thoáng mát, sạch và êm để rắn nghỉ ngơi.

- Đáy chuồng tráng một lớp xi măng mỏng, sau đó đắp lên một lớp đất khoảng 2cm.

- Chuồng rắn có thể đặt ở vị trí đầu nhà nơi có mái che họặc tận dụng các gian nhà trống để nuôi, chỗ đặt chuồng phải đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ, chống gió lạnh thổi vào. Mỗi chuồng có thể nuôi được 50 con răn.

- Theo kinh nghiệm của nhiều bà con trong chăn nuôỉ rắn, loài rắn này rất dễ gần nếu như đă quen hơi với người nuôi. Đặc biệt khi cho rắn ăn phải mang đủ các thiết bị phòng hộ như; kính, găng tay, ủng cao su và nhất là không uống rượu trước khi vào chuồng rắn nhàm tránh bị lạ hơi gây sự phản ứng của rắn.

- Trước đây, việc cho rắn ăn là đưa mồi vào chuồng một lúc, không kiểm tra được khẩu phần ăn của từng con nên dễ xảy ra tình trạng dư thừa thức ăn gây tốn kém và lãng phí. Điều này làm rắn chán àn và gây ô nhiễm, ảnh hường đến chất lượng và số lượng rắn, rắn trưởng thành không đồng đều.

- Trong quá trình nuôi, phải thường xuyên phân loại rắn, phát hiện kịp thời và cách ly rắn bệnh để điều trị, ngăn ngừa dịch bệnh cho rắn, tránh thất thoát trong quá trình chăn nuôi.

II. Cho Ăn Và Chăm Sóc

- Rắn hổ trâu là loài động vật hoang dã mới được thuần hóa, có sức đề kháng cao, ít dịch bệnh, có khả năng thích ứng với điều kiện nuôi dưỡng. Thức ăn chính của chúng là cóc, nhái... và chúng ăn rất sạch, con môi phải còn sống. Hom nữa, rắn chỉ ăn khoảng 2-3 lần ừong 1 tuần.

- Thức ăn của rắn con chủ yếu là ếch, nhái nho, mcá, tép... Cứ 3-5 ngày lại cho rắn ăn một lần, số lượng thức ăn tăng dần theo tuổi.

- Thức ăn của rắn trưởng thành chủ yếu là chuột, cóc, ếch, nhái... Rắn bắt mồi bằng cách đớp, ngoạm, răng cong vào trong nhờ cấu tạo của xương hàm mở rộng nên có thể nuốt được những con mồi lớn.

- Thức ăn cho rắn không được cho vào ưàn lan, mà phải đựng vào trong thùng để khi đói rắn có thể I vào ăn, những thức ăn thừa sẽ không bị rơi vãi ra I ngoài làm bẩn chuồng rắn.

- Nước uống: tốt nhất nên cung cấp đầy đủ nước 1 sạch và mát cho rắn uống và tắm tự do. Trong chuồng cần đặt vật chứa nước cho rắn tắm và uống, phải thay nước hàng ngày. Nên đặt bộng đèn trong I chuồng rắn nhằm tạo cho rắn thích nghi với ánh sáng và tạo nhiệt độ ấm cho rắn khi vào mùa đông.

III. Kỹ Thuật Sinh Sản

Việc chọn giống rắn làm bố mẹ rất quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng con rắn sau này.

1. Chọn và chăm sóc rắn sinh sản

- Chọn rắn đực, rắn cái làm giống phải dựa ưèn ngoại hình, rắn từ khi sinh ra đến trưởng thành không có lần nào bị nhiễm bệnh. Trong quá trình nuôi, răn chóng lớn, da rắn mượt, thân hình dài cân đôi.

- Rắn đực và rắn cái phải khác dòng để khi lai tạo tránh nhiễm trùng huyết.

- Quá trình sinh trưởng phát triển của rắn phải trải qua nhừng lần lột da. Đối với loài rẳn hổ trâu, thời gian rắn thay da khoảng 15-20 ngày và tiêp tục thay da trong suốt quá trình rắn lớn, một con rắn cái từ lúc nở đen lúc sinh sản từ 9-10 tháng tuổi. Sau khi thay da nếu được cung cấp thức ăn đầy đủ, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, tốc độ tăng trưởng của rán có thể tăng nhanh hơn 2-3 lần.

- Bên cạnh việc chọn lựa rắn giống thì vấn đề đảm bảo tỳ lệ trứng ran nở cao cũng cân được quan tâm. Để đảm bảo tỷ lệ trứng nở cao, bà con có thể nuôi ghép 2 con rắn đực với 10 con răn cái.

- Thời gian rắn đẻ sau khi phối giống khoảng 30 đến 35 ngày. Một con cái có thể đẻ từ 12-21 trứng.

2. Kỹ thuật ấp trứng

- Dụng cụ ấp trứng rắn rất đơn giản, có thể dùng một cái lu. lấy đất có độ ẩm 25-30° bỏ vào 1/2 lu, sau đó xử lý thật chặt, tiếp theo rãi thêm 1 lớp cát trải mỏng rồi bỏ trứng rắn vào, dùng bao diêm hoặc vải bịt miệng lu lại, khoảng 75 ngày sau rắn tự nở. 

3. Kỹ thuật nuôi rắn con

- Rắn con mới nở thả vào chuồng cho uống nước khoảng 7 ngày sau rắn thay da, khi rắn thay da thả nhái nhỏ vào đê rắn ăn, trung bình 50 con rắn con cỡ 1 tháng tuổi mỗi ngày ăn khoảng 0,5kg nhải con.

- Rắn 8 tháng tuổi có trọng lượng từ l,2kg trở lên thì mới đẻ nhiều trứng.

IV. Chăm Sóc, Phòng Trị Bệnh

- Công việc quản lý vệ sinh chuồng trại cũng là yếu tố quyết định đến kết quả nuôi. Nếu quản lý không tểt dễ dẫn đến thiệt hại. Thường ngày phải dọn phân trong chuồng, số phân hàng ngày thải ra không nhiều, phân thường khô, ít mùi hôi.

- Rắn là động vật hoang đã, ít bị bệnh. Tuy nhiên, biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho rắn là biện pháp tốt nhất: chăm sóc nuôi dưỡng tốt, ăn uống sạch sẽ, thức ăn đảm bảo thành phần và giá trị đinh dưỡng, chuông trại luôn sạch sẽ, không lầy lội, không nóng quá, lạnh quá, không có mùi lạ, tránh ruồi nhặng và các ỉoại côn trùng khác gây hại cho rắn.

Rắn hổ trâu là loài rắn ít bị bệnh hơn các loài rắn khác, song trong quá trình nuôi đôi lúc rắn cũng bị bệnh tiêu chảy. Khi rắn bị tiêu chảy, cách nhận biết như sau:

Hàng ngày dọn vệ sinh chuồng cho rắn, khi quan sát thấy số lượng phần ăn của rắn giảm, có hiện tượng phân hôi, nhão đó là bệnh tiêu chảy.

Để điều trị bệnh tiêu chảy, áp dụng biện pháp sau:

Cho rắn ăn ít lại và cho uống men tiêu hóa chống tiêu chảy. Hàng ngày, quét dọn đáy chuồng, rửa máng nước, loại bỏ phần thức ăn thừa. Đồng thời phải đảm bảo chế độ và số lượng thức ăn theo nhu cầu của rắn trong từng thời kỳ (dựa theo trọng lượng của rắn).

V. Lợi Ích Kinh Tế

- Trước đây, nhiều người dân đi bắt rắn hoang dã để bán không những vi phạm qui định pháp luật bảo tôn động vật hoang dã, mà hiệu quả kinh tế cũng thấp, do răn hoảng sợ, giảm sức khỏe, tôn thương khi bị đuổi bắt, rắn chậm lớn, thất thoát cao. Nhưng thông qua mô hình nuôi rắn sinh sản này, người dân không còn bắt rắn con ngoài tự nhiên đem về nuôi, mà người nuôi nhân giống, chuyển giao kỹ thuật và bán giống cho người khác.

Nghề nuôi rắn đã làm cho nhiều hộ chuyển sang bắt chuột để bán làm giảm đáng kể nạn “giặc chuột” phá hoại mùa màng tại địa phương, oồhg thời đây lại là biện pháp giúp người dân có thêm nguồn thu nhập trong lúc nông nhàn.

- Nếu như trước đây đối với đa số người dân, rán là nỗi sợ hãi thì hiện nay thông qua việc nuôi rắn, chủng như những người bạn trong mỗi gia đình. Với việc nuôi rắn trong chuồng, tiếp xúc với rắn hàng ngày tạo cho rắn thân thiện với con người. Có thể nói, con rắn đối với người dân rất quan trọng, bởi vì ngoài giá trị làm thuốc để chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe, rắn còn có giá trị kinh tế đem lại nguồn thu nhập cao, tạo công ăn việc làm cho người dân.

- Hiện nay, thị trường tiêu thụ rắn rất phong phú và đa dạng. Rắn thương phẩm đang được cung cấp cho nhiều nhà hàng, quá ăn trong nước và một phần phục vụ cho xuất khẩu.


Kỹ Thuật Nuôi Rắn Ri Voi Kỹ Thuật Nuôi Rắn Ri Voi Kỹ Thuật Nuôi Rắn Hổ Mang Kỹ Thuật Nuôi Rắn Hổ Mang