Cá đối Mô hình nuôi tôm sú xen cá đối mục tại Nghệ An - Phần 1

Mô hình nuôi tôm sú xen cá đối mục tại Nghệ An - Phần 1

Tác giả Xuân Quang, ngày đăng 27/08/2016

Mô hình nuôi tôm sú xen cá đối mục tại Nghệ An - Phần 1

Nuôi cá đối mục để cải thiện chất lượng môi trường ao nuôi tôm: cá đối mục sử dụng các loại tảo có trong ao làm thức ăn hạn chế sự phát triển mạnh của tảo, sử dụng thức ăn thừa, chất lắng đọng hay xác chết của một số động thực vật khi tảo tàn hay trong trường hợp sử dụng thuốc, hóa chất xử lý môi trường..

1. Chuẩn bị ao nuôi

1.1. Địa điểm

- Diện tích ao từ 3.000 - 5.000m2

- Ao có cống cấp thoát riêng biệt, bờ đê chắc chắn, không bị rò rỉ.

- Ao có độ sâu 1-1,5m (lúc cạn nhất mức nước phải đạt ít nhất 0,5-0,6m).

- Về địa điểm: Vùng nuôi thường ở vùng trung triều (tiếp vùng cao triều) để dễ tháo cạn ao, đầm để phơi đáy ao khi cải tạo.

Vùng hạ triều rất khó khăn cho việc thay nước, quản lý chất lượng nước ao nuôi.

- Đất xây dựng ao thường phải là đất thịt, thịt pha cát, ít mùn bã hữu cơ.

- Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi phải chủ dộng, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt, các yếu tố cơ bản phải đảm bảo:

+ pH: 7,5-8,5

+ S%o: 15-35%o

+ NH3: <0,1 mg/l

+ H2S: <0,03 mg/l

- Thuận lợi về giao thông, thuận tiện cho việc dịch vụ giống, thức ăn, tiêu thụ sản phẩm khi thu hoạch.

1.2. Cải tạo ao mới xây dựng

Sau khi xây dựng xong ao, cho nước vào ao ngâm 2-3 ngày, sau đó xả hết để rửa ao.

Tốt nhất nên thau rửa 2-3 lần như trên.

Bón vôi để cải tạo đáy.

Lượng vôi tuỳ thuộc vào độ pH của đất:

- Nếu pH 6-7: dùng 300-600 kg/ha (10-20 kg/sào)

- Nếu pH 4,5-6: dùng 600-1.000 kg/ha (20-35 kg/sào)

Vôi thường dùng để cải tạo: Vôi bột ( CaCO3), vôi tôi Ca(OH)2 có tác dụng diệt khuẩn cao.

Trong quá trình nuôi để điều chỉnh pH của nước nên dùng Donomite (vôi đen), bột đá.

Sau khi rải vôi phơi ao 7-10 ngày rồi đưa nước vào ao qua lưới lọc hoặc có thể cày lật úp mặt đáy sau khi rải vôi, để vôi có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với đất đáy ao tăng tác dụng khử chua đối với đáy ao.

1.3. Đối với ao cũ

- Sau khi thu hoạch tôm, xả hết nước cũ với những ao tháo được kiệt nước thì tiến hành nạo vét đưa hết chất lắng đọng hữu cơ ở đáy ra khỏi ao, tiến hành bón vôi, cày lật (nếu có điều kiện) phơi đáy 10-15 ngày cho phân huỷ hết chất hữu cơ, chất độc và những sinh vật gây bệnh cho tôm.

- Với ao không tháo kiệt được nước phơi đáy thì dùng phương pháp cải tạo ướt.

Dùng bơm sục đáy ao và tháo tẩy rửa chất thải sau đó bón vôi.

Sau khi cải tạo ao đưa nước vào để gây màu.

Tất cả các ao lắng, ao xử lý, ao ương đều cải tạo đúng như ao nuôi.

Đồng thời lưu ý với ao có độ phèn cao thì không phơi nắng khi cải tạo để tránh xì phèn.

1.4. Diệt tạp

Sau khi cải tạo đáy ao, lấy nước vào ao qua lưới lọc.

Với những ao không lấy nước từ ao lắng mà lấy từ ngoài vào để 2-3 ngày cho các loại trứng theo nước vào ao nở thành ấu trùng hoặc địch hại của tôm

- Diệt tạp bằng Saponin: Lượng dùng: 15-20 kg/1000m3 tác dụng diệt tạp, diệt các loại ký sinh hay gây bệnh, làm sạch môi trường trong nước, chỉ thả tôm sau khi sử dụng Saponin 4 ngày (Saponin có thể sử dụng cho ao nuôi đang có tôm nhưng tôm phải lớn hơn 2 g/con).

- Diệt tạp bằng Thuốc tím (KMnO4):

Liều dùng 4-5 g/m3 nước.

Cách xử lý: hoà tan 1 g thuốc tím với 10 lít nước tạt đều trên mặt ao, quạt nước kết hợp với phơi nắng sau 24 giờ cho bay hết thuốc tím là có thể sử dụng được.

Thuốc có tác dụng khử trùng nguồn nước cực nhanh, tiêu diệt nấm, ký sinh trùng.

- Diệt tạp bằng Formalin: 10ppm (1 lít Formalin /100m3 nước) quạt nước kết hợp với phơi nắng, khoảng 3 ngày có thể sử dụng được.

- Diệt tạp bằng Chlorin (CaCOCl):

10-15g/100 m3 nước, quạt nước kết hợp với phơi nắng tối thiểu 3 ngày mới sử dụng được.

Việc dùng hoá chất để xử lý ao nuôi dễ gây thoái hoá đất, làm nghèo dinh dưỡng môi trường đáy ao và môi trường nước, có thể nên sử dụng hoá chất ở ao chứa nước.

Tuy nhiên xử lý bằng hoá chất có thể tiêu diệt được mầm bệnh, các loại địch hại của tôm như: cua, cá, còng, ốc …

1.5. Bón phân gây màu

- Ao nuôi cần được bón phân gây màu nước để động, thực vật phù du phát triển là nguồn thức ăn tự nhiên của tôm, đồng thời hạn chế sự phát triển của các loại tảo đáy, tạo oxy, hấp thụ các chất độc sinh ra từ thức ăn dư thừa, chất thải của tôm trong quá trình nuôi.

- Các loại phân dùng để gây màu:

+ Phân hữu cơ gồm: phân chuồng, gà, trâu, bò, khi bón phân phải được ủ mục.

+ Phân vô cơ: NPK 0,2 kg/100m2 + urê 0,2 kg/100m2.

Nên bón phân vào 9-10 giờ sáng.

Lượng phân bón trên có thể chia ra 2-3 ngày bón.

* Sau khi bón phân 2-3 ngày, sinh vật phù du phát triển,độ trong đạt 40-50 cm nước có màu xanh nõn chuối hoặc vàng nâu là tốt nhất cho việc thả tôm.

3. Chọn và thả giống

3.1. Chọn giống:

-  Yêu cầu tôm giống:

- Con giống thả nuôi phải đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng được mua từ các cơ sở cung cấp giống đã được các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.

* Kiểm tra cảm quan:

- Cấu tạo ngoài hoàn chỉnh, không dị hình; các phần phụ nguyên vẹn, râu thẳng, đuôi xòe; thân có màu sáng, vỏ bóng mượt; bơi lội sát thành bể với tốc độ chậm và phản ứng nhanh khi có tác động đột ngột về tiếng động hoặc ánh sáng.

- Tôm có phản ứng nhạy với kích thích bên ngoài, bơi thẳng và có khuynh hướng bơi ngược dòng.

- Thức ăn trong ruột đầy liên tục.

* Kiểm tra sức khỏe tôm giống bằng cách gây sốc:

+ Sốc độ mặn: Lấy 40-50 con tôm giống cho vào cốc thủy tinh chứa 300 ml nước lấy từ bao vận chuyển giống.

Hạ độ mặn đột ngột xuống còn 15‰ và theo dõi trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống 100% là đạt yêu cầu.

+ Sốc bằng formol: Thả 40-50 con tôm giống vào chén, cốc thủy tinh đựng dung dịch formalin nồng độ 100 ppm và theo dõi trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống 100% là đạt yêu cầu.

Xét nghiệm các mầm bệnh: Đốm trắng, đầu vàng, Taura, bệnh phát sáng....

Kết quả âm tính đối với các loại bệnh trên.

- Đối với cá giống

Cá to khoẻ, hoạt động nhanh, nhìn ngoài màu sắc sáng đầy đủ bộ phận, không bị xây xước.

Cá giống trước khi thả vao ao nuôi cần phải được tắm cho cá bằng nước ngọt hoặc tắm bằng dung dịch formol nồng độ 50 – 100 ppm, trong thời gian từ 15 – 25 phút có kết hợp sục khí.

- Thời vụ, mật độ thả:

Theo lịch thời vụ hàng năm của Sở Nông nghiệp & PTNT Nghệ An

- Tôm sú: mật độ là 15-20 con/m2

- Sau khi nuôi tôm được 1 tháng thì mới tiến hành thả cá đối mục với mật độ:  10 m2 /con, kích cở 4 - 6 cm/con (15-20g/con)

3.2. Phương pháp thả giống

- Thả tôm, cá vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, thả đầu hướg gió tạo điều kiện cho tôm cá phân bổ đều khắp ao.

- Cân bằng nhiệt độ nước giữa bao giống và nước ao nuôi bằng cách thả nổi bao giống trên mặt hồ vài phút.

Sau đó, cho nước từ từ vào đầy bao.


Nuôi cá đối - Giải pháp cho các vùng nuôi tôm bị bỏ hoang Nuôi cá đối - Giải pháp cho các… Nuôi cá đối - Đặc tính sinh học Nuôi cá đối - Đặc tính sinh học