Trồng lúa Một số giống lúa thuần triển vọng

Một số giống lúa thuần triển vọng

Tác giả Trường Giang, ngày đăng 21/06/2019

Một số giống lúa thuần triển vọng

Trung tâm Nghiên cứu & phát triển lúa (Viện CLT – CTP) vừa đánh giá kết quả khảo nghiệm một số giống lúa do Trung tâm chọn tạo, đang được sản xuất thử ở một số tỉnh ĐBSH.

Giống lúa SH 14

TGST vụ xuân muộn 135 – 140 ngày (tương đương giống Khang dân), vụ mùa 105 – 110 ngày; cây cao 100 cm, dạng hình thân lá đẹp, sinh trưởng và trỗ thoát nhanh.

Hội thảo đầu bờ giống lúa SH 14 tại xã Tứ Trưng (Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc)

Giống lúa SH 14 chống chịu khá với một số loại sâu bệnh hại chính như rầy nâu, khô vằn, bạc lá; nhiễm đạo ôn nhẹ. Đặc biệt có khả năng chịu lạnh khá, nhất là giai đoạn trỗ bông (không bị lép đầu bông như Q5, Khang dân), chống đổ tốt… Bông to, hạt xếp sít, có 150 – 400 hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc cao (90 – 95%), trọng lượng 23g/1.000 hạt; gạo trắng, trong hơn Q5, cơm mềm. Năng suất trung bình 65 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 70 – 80 tạ/ha.

Thời vụ và kỹ thuật gieo cấy: Vụ xuân muộn gieo từ 15/1 – 5/2, cấy sau lập xuân. Vụ mùa gieo trà mùa sớm hoặc mùa trung, từ 1/6 – 25/6. 

Giống lúa SH 63 

TGST tương đương giống Khang dân 18 (vụ mùa 105 – 110 ngày, vụ xuân muộn 130 – 135 ngày), cây cao 105m, cứng cây hơn giống KD 18. Giống SH 63 có loại hình bông to, tỷ lệ hạt chắc cao, từ 180 – 250 hạt chắc/bông, trọng lượng 22g/1.000 hạt, cơm mềm, ngon hơn KD 18. Năng suất tương đương giống lúa SH 14.

Giống lúa thơm SH 4

TGST vụ xuân muộn từ 130 – 135 ngày, vụ mùa 100 – 105 ngày, cây cao 100 cm, bản lá nhỏ, sinh trưởng và trỗ thoát nhanh, chống chịu sâu bệnh tốt. SH 4 loại hình bông to, tỷ lệ hạt chắc cao, có 170 – 200 hạt/bông, trọng lượng 21g/1.000 hạt; gạo trắng trong, cơm dẻo. Năng suất trung bình 55 tạ/ha, thâm canh tốt 60 – 65 tạ/ha. Giống lúa thơm SH 4 cấy được trên chân đất vàn cao, vàn và vàn thấp ruộng chủ động tưới tiêu.


Một số giống lúa thuần triển vọng Một số giống lúa thuần triển vọng Lúa nếp cẩm ĐH6 Lúa nếp cẩm ĐH6