Một số lưu ý kỷ thuật khi xây dựng hệ thống ao nuôi tôm trên cát
Năm 2011, toàn tỉnh hiện có 40 ha nuôi tôm trên cát (bằng 0,17% tổng diện tích nuôi tôm) của 7 cơ sở và chủ hộ nuôi, nhưng sản lượng nuôi đạt 550 tấn (chiếm 19,6% sản lượng tôm nuôi của toàn tỉnh), hầu hết các điểm nuôi trên cát đều triển khai nuôi được 2 vụ/năm, cho hiệu quả kinh tế cao, đạt năng suất 5 - 15 tấn/ha/vụ (có nơi đạt 20 tấn/ha) đã đóng góp đáng kể cho ngành nuôi trồng thủy sản.
Với mục tiêu đẩy mạnh việc khai thác có hiệu quả và bền vững nghề nuôi tôm trên cát trong thời gian tới, ngày 30/5/2012 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định số 1523 về việc phê duyệt Đề án phát triển nuôi tôm trên cát tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến 2030.
Nhằm giúp các hộ/cơ sở nuôi tiếp cận kỷ thuật nuôi tôm trên cát; trên cơ cở học tập kinh nghiệm của các cơ cở nuôi tôm trên cát trong và ngoài tỉnh và hướng dẫn của ngành chuyên môn; xin lưu ý đến các hộ/cơ sở có nguyện vọng đầu tư nuôi tôm trên cát một số lưu ý kỷ thuật khi xây dựng ao nuôi tôm trên cát:
1. Chọn địa điểm để xây dựng ao:
- Vùng đất cát thuộc các vùng bãi ngang dọc ven biển, nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm.
- Phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản.
- Gần nguồn điện, giao thông, thủy lợi.
2. Những lưu ý kỷ thuật khi xây dựng ao nuôi:
2.1. Hệ thống ao nuôi:
- Ao nuôi phải được xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế, nằm trong vùng đã được quy hoạch đã được phê duyệt, diện tích ao nuôi từ 2.000-3.000m2/ao (tối thiểu vùng nuôi quy mô xây dựng 1ha trở lên).
- Bờ ao rộng 2m, độ sâu nước trong ao nuôi từ 1.5 - 2.m. Bờ và đáy ao được lót bạt chống thấm HDPE loại tốt. Dọc bờ ao phải xây dựng hệ thống lưới chắn cua, còng, ếch, nhái... bằng lưới hoặc bằng bạt.
- Cần có hệ thống ao chứa và ao xử lý nước thải (chiếm 30% diện tích)
2.2 Hệ thống cấp nước mặn, lợ:
- Các tổ chức, cá nhân tham gia nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát tuyệt đối không được đóng giếng nước ngọt tại vùng nuôi để lấy nước ngọt nhằm pha loãng độ mặn.
- Nước mặn, lợ được lấy trực tiếp từ biển hoặc mép ngoài đê bao biển, cách chân đê tối thiểu 5m hoặc được khoan sâu dưới biển 8m và bơm hút lên (Tốt nhất là lấy nước khoan sâu dưới biển, nước vừa được lọc qua cát lại vừa giảm được độ mặn thích hợp cho tôm nuôi). Mỗi cụm nuôi hoặc từng ao bố trí một trạm bơm hoặc máy bơm để bơm nước vào ao nuôi (công suất máy bơm > 9CV).
- Hệ thống cấp nước: Các chủ hộ khi xây dựng hệ thống cấp nước tránh chồng chéo gây cản trở giao thông. Tốt nhất mỗi cụm từ 4 - 10 ao xây dựng một hệ thống cấp nước bằng đường ống chính Ø110 - Ø200mm. Từ hệ thống cấp này, mỗi ao có đường ống nhánh để cho nước vào ao nuôi.
- Hệ thống cung cấp nước (đường ống, máy bơm nước mặn, lợ...) phải được bố trí hợp lý. Toàn bộ hệ thống ao nuôi (kể cả ao chứa lắng, ao xử lý nước thải) được lót bạt chống thấm và đảm bảo cao trình phù hợp cho việc cấp và thoát nước hiệu quả, tránh nước thẩm lậu xuống nền cát gây mặn hóa nước ngọt ngầm ( Chú ý: cao trình đáy ao phải cao hơn đáy kênh thoát 60 cm trở lên).
2.3 Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải:
Ao xử lý nước thải được bố trí theo cụm, mỗi ao nuôi có hệ thống thoát nước bằng ống PVC có đường kính từ 110-200mm được nối vào các hố ga xây dựng dọc theo bờ ao. Từ hố ga nước thải được thu gom về ao xử lý chung của từng cụm theo đường ống thoát (Φ200 - 250mm). Sau khi được lắng và xử lý đạt tiêu chuẩn, nước thải sẽ đưa ra biển bằng tuyến ống BTCT. Tuyến cống tiêu nước thải sẽ được bố trí âm dưới đất.
2.4 Về cam kết bảo vệ môi trường: Từng hộ, cơ sở nuôi phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường và nghiêm túc thực hiện theo cam kết.
Tags: he thong ao nuoi tom, nuoi tom tren cat, nuoi thuy san
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao