Cá rô phi Nerolidol cải thiện tăng trưởng và chất lượng thịt cá rô phi

Nerolidol cải thiện tăng trưởng và chất lượng thịt cá rô phi

Tác giả Dũng Nguyên - Theo Aquaculture, ngày đăng 12/03/2020

Nerolidol cải thiện tăng trưởng và chất lượng thịt cá rô phi

Bổ sung phụ gia nerolidol vào khẩu phần ăn của cá rô phi giúp cải thiện tăng trưởng của cá và năng suất, đồng thời nâng cao chất lượng thịt cá.

Các chuyên gia từ Đại học Santa Maria, Đại học Liên bang Catarina và Đại học Franciscan tại Brazil đã nghiên cứu tác động của nerolidol vi nang nano lên hiệu suất tăng trưởng và thành phần axit béo của cá rô phi sông Nile.

Từ đó phát hiện, bổ sung 1 ml nerolidol vi nang nano vào 1 kg thức ăn thì trọng lượng thân cuối và tốc độ tăng trưởng của cá rô phi tăng cao hơn so nhóm đối chứng. 

Tại sao cần bổ sung nerolidol?

Các phụ gia dinh dưỡng và sản phẩm tự nhiên có tác dụng cải thiện hệ thống kháng ôxy hóa đang dần thay thế các loại thuốc, hóa chất hoặc kháng sinh. Những giải pháp này gồm tinh dầu và hợp chất riêng biệt của chúng như sesquiterpenes.

Sesquiterpenes là terpenoid C-15 xuất hiện như các lydrocarbon hoặc trong các dạng oxigen hóa như cồn, ketone, aldelyde, axit hoặc lactone trong tự nhiên.Chúng là những phần tử quan trọng của tinh dầu, được ứng dụng nhiều trong nuôi thủy sản. Nerolidol (3,7,11-trimethyl-1,6,10-dodecatrien-3-ol) là một chất cồn béo sesquiterpene với rất nhiều đặc tính dược lý học ở các động vật có vú, gồm hoạt tính kháng khuẩn, kháng ôxy hóa, trypanocidal và bảo vệ thần kinh. Chưa có một nghiên cứu nào về sử dụng nerolidol riêng biệt trong nuôi cá, nhưng hợp chất nerolidpđược phát hiện trong tinh dầu cây sả (Lippia alba) đã được sử dụng làm chất gây mê cho vật nuôi thủy sản. Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh, sử dụng công nghệ nano hoặc đưa nerolidol vào hạt nanophere có thể cải thiện sức khỏe của cá, thúc đẩy hiệu suất tăng trưởng của cá rô phi sông Nile, nâng cao tình trạng kháng ôxy hóa thịt và thành phần axit béo trong fillet.

Thử nghiệm

200 con cá rô phi sông Nile giống được cho ăn theo 1 trong 5 nghiệm thức suốt 60 ngày. Các khẩu phần ăn đều sử dụng nerolidol thương mại và chứa 38% protein.

Cụ thể, 5 nghiệm thức A, B, C, D, E gồm: một chế độ đối chứng không bổ sung phụ gia (nhóm A) chứa thành phần bột thịt xương, khô đậu, ngô, cám gạo; khẩu phần đối chứng được bổ sung 0,5 ml/kg thức ăn nerolidol tự do (nhóm B); hoặc nerelidol vi nang nano (nhóm D); khẩu phần đối chứng bổ sung 1 ml/kg thức ăn nerolidol tự do (nhóm C) hoặc nerolidol vi nang nano (nhóm E).

Cá được cân và đo các chỉ số lúc bắt đầu và kết thúc thử nghiệm cho ăn. Tăng trọng, tốc độ tăng trưởng (SGR), nhân tố điều kiện (CF), tỷ lệ sống và lượng ăn vào (FI) cũng được tính toán kỹ lưỡng. Chọn mẫu cá ở mỗi nghiệm thức khi kết thúc thử nghiệm để phân tích fillet cơ. Các mô cũng được đánh giá gốc tự do có ôxy (ROS), hàm lượng hydrogen peroxide, hàm lượng lipid peroxide (LPO), thành phần protein carbonyl trong thịt và khả năng kháng ôxy hóa trước các gốc tự do peroxyl (ACAP). Fillet của cá được kiểm tra các hoạt tính của enzyem superoxide dismutase (SOD) trong thịt, hoạt tính của enzyme catalase (CAT), hàm lượng protein trong cơ và thành phần axit béo.

Kết quả

Cá được ăn 1 ml nerolidol vi nang nano trên 1 kg thức ăn đạt tăng trọng và trọng lượng thân cuối cao hơn nhóm đối chứng. Rô phi ở nghiệm thức này có ROS và LPO thấp hơn nhóm đối chứng; tuy nhiên, không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ sống, lượng ăn vào hoặc hệ số điều kiện.

Những dữ liệu này cho thấy, nerolidol vi nang nano thúc đẩy sức khỏe của cá bằng cách nâng cao tăng trưởng và giảm sản sinh các gốc tự do, giảm phá hủy chất béo. Các nerolidol tự do, đặc biệt là nerolidol vi nang nano đã cải thiện hoạt tính của enzyme kháng ôxy hóa ở thịt, cơ và tăng cường hệ thống kháng ôxy hóa từ những chất không chứa enzyme.

Gốc tự do nguy hiểm hudrogen peroxide trong thịt của những con cá ăn 1 ml nerolide tự do/kg thức ăn, 0,5 nano vi nang và 1 ml nano vi nang đều giảm. Cá ở tất cả các nghiệm thức đều có hàm lượng protein carbonylation tương tự nhau. Cá được cho ăn nerolidol vi nang nano có hàm lượng ACAP thịt cao hơn và hoạt tính CAT cũng tăng với những con cá ăn bổ sung 1 ml vi nang nerolidol hoặc nerolidol tự do nhưng không có sự khác biệt về SOD. Những khẩu phần bổ sung nerolidol tự do hay vi nang nano đều làm giảm lượng axit béo bão hòa và tăng hàm lượng axit béo không bão hòa đơn. Tuy nhiên, tất cả số cá trong thử nghiệm đều có kết quả tương tự về axit béo không bão hòa đa (PUFA).

Nerolidol vi nang nano mang lại những lợi ích lớn cho sức khỏe của cá và nâng cao hiệu suất tăng trưởng, giảm gốc tự do có ôxy ở thịt và ôxy hóa chất béo (LPO). Cả hai dạng nerolidol tự do và nerolidol vi nang nano đều nâng cao chất lượng thịt nhờ giảm SFAs và tăng MUFAs; tuy nhiên, vi nang nano nerolidol cải thiện sức khỏe cá và chất lượng thịt hiệu quả hơn. 

 


Vitamin B3 cải thiện sức khỏe di truyền của cá rô phi Vitamin B3 cải thiện sức khỏe di truyền… Tuổi mẹ và năng suất sinh sản của cá rô phi Tuổi mẹ và năng suất sinh sản của…