Nuôi gà Nhóm Mỹ xác định chỉ thị sinh học của ức cứng

Nhóm Mỹ xác định chỉ thị sinh học của ức cứng

Tác giả Rosie Burgin, ngày đăng 03/11/2016

Nhóm Mỹ xác định chỉ thị sinh học của ức cứng

Kết quả trên được kỳ vọng sẽ giúp chẩn đoán sớm và phương pháp điều trị mới cho rối loạn trên.
Hội chứng ức cứng ảnh hưởng đến gà thịt, làm cho thịt cứng và dai, dẫn đến gà không thể được tiêu thụ. Các nghiên cứu do Behnam Abasht phụ trách, trợ lý giáo sư tại Khoa Động vật và Khoa học Thực phẩm, đã xác định sinh hóa độc đáo của các mô sườn cứng.

Biểu hiện của bệnh

"Bệnh biểu hiện chính xác như tên của nó, làm cho ức gà cực kỳ cứng và cảm giác như gỗ," Abasht nói. Bệnh cũng có thể gây ra các vấn đề như phân chia màu trắng, đường trắng song song có thể nhìn thấy các sợi cơ – rối loạn có thể làm giảm hàm lượng dinh dưỡng.

Với những cải tiến ở chăn nuôi gia cầm trong 50 năm qua, sản lượng thịt gà và tốc độ phát triển tăng, Abasht nói ông muốn biết liệu những lợi ích sản xuất có thể tăng tốc độ và phát triển rối loạn cơ bắp mới hay không.

Định vị gen

Một trong những cách đầu tiên Abasht và nhóm của ông xem xét vấn đề là nghiên cứu tất cả các gen biểu hiện ở mô ức gà để hiểu rõ cơ chế sinh học cơ bản dẫn đến bệnh.

Bằng cách xây dựng thông tin DNA bổ sung từ 5 mẫu cơ ức bị ảnh hưởng và 6 mẫu cơ ức không bị ảnh hưởng từ một loại gà thịt thương mại, nhóm nghiên cứu so sánh các gen của chúng với các kết quả mô học được công bố trước đây về rối loạn.

"Từ hơn 11.000 gen với một biểu hiện có thể phát hiện ở mô, chúng tôi thấy rằng khoảng 1.500 gen khác nhau đáng kể giữa 2 nhóm, nhóm khỏe mạnh và bị ảnh hưởng" Abasht cho biết. "Một khi chúng tôi đã có danh sách, chúng tôi sẽ phân tích chức năng để tìm ra những gen thuộc - về đường cụ thể hoặc chức năng tế bào cụ thể? Chúng tôi đang cố gắng để tìm hiểu các gen.

Thiếu oxy trong mô, "Những gì chúng ta thấy là thiếu oxy trong mô - nồng độ oxy thấp hơn trong các mô bị ảnh hưởng. Ngoài ra, những phát hiện của chúng tôi cho thấy sự hiện diện của stress oxy hóa - khi các gốc tự do phát triển và không có đủ chất chống oxy hóa, giải độc cho chúng - cũng như tăng canxi trong tế bào mô ".

"Bằng cách sử dụng công nghệ tiên tiến như RNA chuỗi chúng ta có thể mô tả tình trạng chung của bệnh này, đó là một bước đi quan trọng đầu tiên trong quá trình nghiên cứu," Marie Mutryn, đã tốt nghiệp vào năm 2015 và làm luận án thạc sĩ về bệnh này cho biết. "Tôi rất may mắn được nghiên cứu một căn bệnh mới này tại UD khi là học viên cao học, và tôi thực sự cảm thấy tôi có thể giúp công nghiệp gia cầm chiến đấu với bệnh này."

Xác định các chỉ dấu sinh học

Dựa trên các dữ liệu biểu hiện gen, nhóm nghiên cứu bắt đầu xác định chỉ dấu sinh học có khả năng liên quan tới tỷ lệ mắc bệnh ức cứng và mức độ nghiêm trọng. Sử dụng một tập hợp con của các gen được tìm thấy trong các nghiên cứu trước đó, nhóm nghiên cứu định lượng mức độ biểu hiện của 204 gen trong 96 gà thịt.

Từ danh sách 30 gen quan trọng nhất trong việc tách gà ra khỏi nhóm bị ảnh hưởng, bị ảnh hưởng vừa và ảnh hưởng nghiêm trọng, nhóm nghiên cứu đã xác định 6 gen bị tăng ở những con gà bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi so sánh với các con không bị ảnh hưởng. Những chỉ dấu sinh học có thể được sử dụng để phân loại chính xác gà thương mại có hoặc không có bệnh, cũng như chỉ ra mức độ nghiêm trọng của nó.

Viện trợ 500 triệu gà thịt

"Công việc này sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe và phúc lợi của hơn 500 triệu con gà thịt được nuôi ở vùng Delmarva mỗi năm," Erin Brannick, giám đốc Phòng thí nghiệm nghiên cứu bệnh CANR , trợ lý giáo sư tại Khoa Khoa học Động vật và thực phẩm, và nhà nghiên cứu bệnh học thú y cũng là người cộng tác viên trong nghiên cứu phát biểu.

Bộ Nông nghiệp Mỹ gần đây đã tài trợ một khoản $ 500,000 cho nghiên cứu đề xuất, đây là một sự hợp tác giữa Đại học Dalaware, Đại học bang Iowa và Đại học bang Ohio, nhằm mục đích mô tả thêm cơ sở di truyền của ức cứng. Abasht sẽ là nhà nghiên cứu của dự án.

Biên dịch: NGỌC THƠ

Biên soạn: 2LUA.VN


Duy trì sản xuất ở gà mái Duy trì sản xuất ở gà mái Lập kế hoạch và điều chỉnh kích thước đàn giống Lập kế hoạch và điều chỉnh kích thước…