Những dịch bệnh hại cần chú ý trong tuần (từ 1 - 7/8)
Tại các tỉnh phía Bắc, rầy nâu - rầy lưng trắng tăng mật độ hại diện hẹp trên lúa mùa cực sớm, sớm - chính vụ và trên các giống nhiễm.
1. Trên lúa
Các tỉnh phía Bắc
- Sâu non tuổi lớn hại nhẹ, diện hẹp giai đoạn đẻ nhánh rộ - phân hoá đòng.
- Rầy nâu - rầy lưng trắng tăng mật độ hại diện hẹp trên lúa mùa cực sớm, sớm - chính vụ và trên các giống nhiễm.
- Sâu đục thân 2 chấm trưởng thành lứa 4 tiếp tục vũ hoá và đẻ trứng.
- Chuột, châu chấu tre, bệnh khô vằn, đạo ôn, bạc lá, đốm sọc vi khuẩn… tiếp tục hại.
Các tỉnh Bắc Trung Bộ
- Sâu non lứa 5 hại trên lúa HT giai đoạn làm đòng, lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh - đứng cái. Mật độ, diện tích nhiễm giảm dần, dự kiến trưởng thành từ ngày 30/7 - 5/8.
- Rầy nâu, rầy lưng trắng xu hướng tăng trên lúa HT giai đoạn đòng trỗ và trên lúa mùa giai đoạn đứng cái.
- Bệnh lùn sọc đen tiếp tục phát sinh gây hại, xu hướng tăng chậm.
- Các bệnh khô vằn, bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, lem lép hạt gây hại tăng.
- Chuột hại tăng trên lúa đẻ nhánh - làm đòng, chân ruộng gần mương máng, gò bãi.
- Sâu đục thân, nhện gié, bệnh sinh lý... phát sinh gây hại nhẹ - trung bình.
Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên
- Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh lem lép hạt, khô vằn, đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh chết cây lúa, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân... gây hại trên lúa HT giai đoạn đòng trỗ - chín. Khả năng thời gian tới gây hại diện rộng trên lúa giai đoạn đòng trỗ - chắc xanh.
- Bọ trĩ, sâu, đốm nâu, nghẹt rễ... hại nhẹ trên lúa vụ 3 giai đoạn mạ - đẻ nhánh.
- Bệnh đạo ôn lá phát sinh hại cục bộ trên lúa HT và lúa rẫy giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.
- Chuột hại cục bộ các trà lúa; ốc bươu vàng gây hại cục bộ trên lúa gieo sạ muộn.
Các tỉnh phía Nam
- Dự kiến tuần tới rầy nâu phổ biến tuổi 4 - 5 gây hại nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh. Có thể nhiễm nặng cục bộ trên lúa giai đoạn đòng - trỗ.
- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá tăng nhẹ, xuất hiện trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.
- Bệnh đạo ôn: Lúa HT đang thu hoạch rộ nên diện tích nhiễm sẽ giảm mạnh. Trên lúa TĐ - mùa cần theo dõi phát hiện và phòng trừ ngay giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ.
2. Trên cây trồng khác
- Trên rau: Sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh, sâu khoang, rệp… gây hại chủ yếu trên rau ăn lá; sâu đục quả, nhện đỏ, bệnh héo xanh, bệnh thán thư… hại chủ yếu trên cây họ cà.
- Trên cây ngô: Sâu xanh, sâu đục thân, bệnh khô vằn, đốm lá... phát sinh gây hại nhẹ.
- Cây hồ tiêu: Tuyến trùng rễ giảm nhẹ; bệnh chết nhanh, chết chậm... xu hướng tăng.
- Cây cà phê: Rệp sáp, bệnh khô cành, gỉ sắt, thán thư... xu hướng giảm.
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu tăng nhẹ diện tích nhiễm.
- Cây điều: Bọ xít muỗi và bệnh thán thư hại điều tăng nhẹ diện tích gây hại.
- Cây sắn: Bệnh khảm lá sắn tiếp tục phát sinh và gây hại; diện tích nhiễm tăng.
KHUYẾN CÁO
Trên lúa:
+ Trong thời tiết bất lợi của vụ HT, lúa nhiễm bệnh đạo ôn gia tăng mạnh, sử dụng thuốc đặc trị Beam 75WP (250g/ha) phun khi vết bệnh chớm xuất hiện.
+ Phối hợp Beam 75WP (250g/ha) + Bonny 4SL (500ml/ha) trừ đạo ôn và bạc lá.
+ Sử dụng Aviso 350SC (0,35 lít/ha, 14ml thuốc/bình 16 lít nước) phòng trừ bệnh lem lép hạt.
+ Sử dụng Pulsor 23DC (0,22 - 0,33 lít/ha), Catcat 250EC, Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện.
+ Applaud 25WP - trừ rầy nâu (môi giới truyền bệnh VL,LXL), sử dụng với liều lượng 700g/ha. Hoặc rải đều Wellof 3GR (12 - 15kg/ha) trên ruộng lúa, khi rầy ở tuổi 1, 2.
+ Trừ sâu đục thân hại lúa, phun Nurelle D 25/2.5EC (1 - 1,5 lít/ha) khi bướm nở rộ 5 -7 ngày. Sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Opulent 150SC hoặc Wellof 330EC.
+ Nơi diện tích gieo sạ muộn, ốc bươu vàng gây hại mạnh, dùng thuốc rải Honeycin 6GR (5 - 6kg/ha).
Ngoài ra, thời tiết vụ HT có mưa to, gió lớn, bà con bổ sung thêm phân bón Hoàng Hổ Si (chứa SiO2) hoặc Foliar Blend để tăng sức đề kháng, tăng năng suất, chất lượng.
Cây rau:
+ Trị sâu tơ gây hại bắp cải dùng Opulent 150SC (16ml/bình 16 lít nước), phun khi sâu được 1 - 2 tuổi.
+ Sử dụng phân bón lá Foliar Blend (50ml/16l) cung cấp dinh dưỡng vi lượng dễ hấp thụ cho cây trồng. Kích thích sự sinh trưởng của cây trồng, kích thích sự phát triển của vi sinh vật có ích trong đất, giúp cây khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng.
Cây ngô (bắp):
+ Sử dụng Maxer 660SC (1,25 - 2,5 lít/ha) trừ cỏ ở giai đoạn từ 7 - 20 ngày đối với ruộng bắp biến đổi gen.
+ Sử dụng Farich 40SC – Thuốc cỏ lưu dẫn, chọn lọc, hậu nảy mầm, chuyên trừ cỏ lá rộng và lá hẹp trên ruộng ngô (bắp).
Cây tiêu: Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ các sản phẩm Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4 - 6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20 -25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ.
Cà phê: Phòng bệnh thán thư (khô cành, quả) sử dụng Manozeb 80WP (80g/bình 16 lít nước) kết hợp Aviso (20ml/bình 16 lít nước) để phòng và trị bệnh cho cà phê.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ