Tôm thẻ chân trắng Những điều cần lưu ý trong sinh sản nhân tạo cá chép nhật

Những điều cần lưu ý trong sinh sản nhân tạo cá chép nhật

Tác giả Thành Công, ngày đăng 18/06/2015

Những điều cần lưu ý trong sinh sản nhân tạo cá chép nhật

Chính sự đa dạng về về màu  sắc, hình  dạng và kiểu vẩy, vây của cá, nhất là vây đuôi đã tạo nên nét độc đáo của loài cá cảnh này. Do đó, việc sản xuất giống nhân tạo cá chép Nhật đã tạo ra hiệu quả kinh tế khá cao cho người nuôi cá cảnh.

Nuôi vỗ cá bố mẹ

Ao nuôi vỗ cá bố mẹ có thể đạt diện tích từ 500 - 1000 m2 hoặc lớn hơn với độ sâu 1,2 - 1,5 m. Ao  gần  nguồn  nước để có thể  chủ động  thay nước, mặt ao thoáng, không  bóng  cây  che, trên bờ không có bụi rậm. Bờ ao cao hơn mực nước thủy triều cao nhất 0,5 m.

Cá bố mẹ nuôi chung với mật độ 20 - 25 con/100 m2, tỉ lệ đực cái khi nuôi vỗ là 1: 2 hoặc 1 : 3. Chọn cá thuần chủng, khỏe mạnh, không bị xây xát, dị hình, dị dạng, trọng lượng cá 200 - 300 gam/con, cỡ cá 20 - 30  cm/con.  Không  lấy cá đực và cái  trong cùng một lứa mà chỉ chọn hoặc đực hoặc cái.

Để chọn cá bố mẹ cho đẻ cần biết cách phân biệt đực cái. Cá đực có gờ nhám ở vây ngực, lỗ sinh dục lõm khi  vuốt nhẹ bụng phía gần lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra, có nhiều núm tròn trên vây ngực. Cá cái sờ vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi, thân hình tròn hơn cá đực.

Cho cá ăn bằng thức ăn viên có 35 – 40% đạm, đồng thời bón phân gây màu định kỳ tạo nguồn thức ăn tự nhiên, lượng  phân  bón  tùy  vào  màu  nước,  phải  dùng  phân chuồng đã ủ hoai. Lượng thức ăn 5 – 7% tổng trọng lượng đàn, có thể thay đổi tùy vào điều kiện khí hậu môi trường có thuận lợi hay không hoặc tùy vào sức khỏe đàn cá.

Cá chép Nhật tương đối dễ nuôi, việc chăm sóc cũng như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác. Tuy nhiên cần lưu ý cá chép nói chung thích ăn mồi ở tầng đáy, chủ yếu là động vật đáy. Do đó để nâng cao năng suất nuôi và hiệu quả sử dụng ao hồ cần cần bón phân gây màu bằng phân chuồng đã ủ hoai với liều lượng 25–50 kg/100m2 và phải bón định kỳ (tùy vào màu nước trong ao có thể bón 1–2 lần /tháng). Thường xuyên kiểm tra chất lượng  nước như nhiệt độ, pH, NH3... 

Cho cá đẻ

Khi cá được 7-8 tháng tuổi là đến giai đoạn thành thục nên có thể tiến hành kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để chọn cá cho sinh sản. Đối với cá cái, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và cómàu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng. Cá đực chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lỗ sinh dục.

Bể đẻ là hồ xi măng, đáy bằng phẳng và  không có vật nhọn. Diện tích 2,5 x 5 x 1,2 m, giăng lưới xung quanh bên trong để dễ thu gom cá bố mẹ sau khi sinh sản và tiện cho việc theo dõi cá sinh sản. Mực nước cấp vào bể đẻ ban đầu khoảng 0,5 m và phải lấy trước 2 ngày.

Cá chép Nhật là loài cá đẻ trứng dính trên cây cỏ thủy sinh nên giá thể là rất cần thiết. Có thể chọn bèo lục bình vệ sinh sạch sẽ, ngắt bớt phần lá và rễ già để tạo chùm rễ thông thoáng nên chọn phần rễ 30 cm, phần thân 20 cm là tốt nhất, ngâm vào nước muối 5% để sát trùng, loại bỏ kí sinh trùng khác.

Để cho cá thế hệ sau có màu sắc đẹp và độc đáo nên phối hợp cá  bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác. Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay  trắng, đen hay  đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng sẽ cho cá con màu sắc phong phú hơn.

Việc lựa chọn cá bố mẹ thường được tiến hành lúc 8 – 9 giờ sáng, khi cá bố mẹ được lựa chọn phù hợp thì cá được đem lên bể đẻ, tiến hành tiêm kích dục tố. Các loại thuốc dùng để kích dục cá: LH-RHa (Lutenizing Hormon-Releasing Hormon analog) + hoạt chất Domperidon (DOM) hoặc não thùy thể (tuyến yên của các loài cá mè trắng, chép, trôi).

Liều lượng cá  cái  60 - 70  mg  LH-RHa + 10 viên DOM/1kg cá cái, hoặc 5 - 6 mg não thùy/1kg cá cái. Cá đực tiêm với liều bằng 1/3 liều cá cái. Sau khi  tiêm xong cho cá vào  bể đẻ và  cho  giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào  hồ, bố trí hệ thống sục khí để tăng cường oxy. Mật độ, tỉ lệ đực cái tham gia sinh sản trung bình 0,5 – 1 kg cá cái/m2 bể đẻ, tỷ lệ đực - cái tham gia sinh sản là 1,5/1 đến 2/1 để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh.  

Ấp trứng bằng cách thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần  lượng  nước  trong bể ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn, sục khí liên  tục, nhất là trứng sắp nở và tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời. Thời gian hiệu ứng thuốc 6 - 9 giờ, sau 36 - 48 giờ ở nhiệt độ 28 - 300C thì cá nở và sau khi nở 3 - 5 ngày cá bắt đầu ăn mồi bên ngoài.

Trứng thụ tinh sau khoảng 24 giờ sẽ thấy 2 mắt đen li ti. Quá trình phát triển phôi cần lượng oxy rất cao nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở.  Mặt  khác,  các enzyme  được tiết để phá vỡ  mối liên  kết màng  trứng chỉ hoạt động trong điều kiện giàu oxy, nếu thiếu oxy thì enzyme bị ức chế dẫn đến tỉ lệ nở thấp. Trong giai đoạn cá mới nở, cá dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp váng do thiếu oxy, vì vậy phải tăng cường sục khí và theo dõi sau khi trứng nở.

Ương cá giống

Mật độ ương cá 500-700 con/m2. Cá mới nở tự dưỡng bằng noãn hoàng trong vòng 3 ngày. Cá từ 3 ngày tuổi cá ăn phiêu sinh, bột đậu nành pha loãng trong  nước. Sau giai đoạn này một số cá sẽ trổ màu nhưng chưa rõ nét. Sau 7-10 ngày có thể thả cá ra ao.

Ao đã được chuẩn bị sẵn và được gây màu thật tốt bằng cách bón phân gây màu. Nguồn thức ăn tự nhiên trong ao lúc này đóng vai trò vô cùng quan  trọng, tỷ lệ sống của cá bột phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn tự nhiên này. Ao ương cá bột cần quản lý khắt khe nguồn cá tạp (diệt tạp trước khi thả cá bột, quản lý chặt chẽ nguồn nước ra vào ao thông qua cống, các hang mọi, trời mưa, nước tràn bờ,…).

Sau khi thả ra ao vài ngày có thể cho cá tập ăn cám hỗn hợp, tăng dần lượng thức ăn. Việc chăm sóc trong giai đoạn ương quan trọng nhất là theo dõi và quản lý màu nước, luôn giữ nước có màu xanh lá non, ao luôn được thông thoáng, mặt ao có gió lùa, tùy điều kiện có thể thay nước 2 - 3 lần/tháng. Để phòng bệnh cho cá cần tuân thủ đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật từ quá trình chuẩn  bị ao, bể đẻ, nuôi vỗ cá bố mẹ,… đến khâu quản lý ao ương cá con.

Lượng thức ăn tùy  thuộc vào  số lượng cá để điều chỉnh nên cho cá ăn từ đủ đến thiếu, không nên cho cá ăn quá dư sẽ làm ô nhiễm nước trong bể. Trong 10 ngày đầu cho ăn trứng nước hoặc lòng  đỏ trứng. 10 ngày sau cho ăn trùn chỉ cắt nhỏ và sau 20 ngày ương cho ăn cám + bột cá, hoặc moina cho ăn đến khi cá được 30 - 45 ngày. Khi cá được khoảng 4- 6 tháng tuổi, cá bắt đầu phát triển kỳ, vây theo kiểu dáng, màu sắc đặc trưng của cá là có thể thu hoạch để bán. Theo kinh nghiệm, trong quá trình ương nuôi 4–6 tháng nên sang cá ra các ao khác từ 1 – 3 lần, cá sẽ mau lớn, khỏe mạnh và có màu sắc đẹp.

Tags: ca chep nhat, nuoi ca chep, nuoi trong thuy san


Kinh nghiệm xử lý rong phát triển dưới đáy ao nuôi tôm Kinh nghiệm xử lý rong phát triển dưới… Cần lưu ý trong nuôi cá Cần lưu ý trong nuôi cá