Nuôi tôm thẻ chân trắng 3 giai đoạn, giảm chất thải
Nuôi tôm nhất là tôm thẻ chân trắng ngày một phát triển, điều này kéo theo những tác động lớn đến môi trường, trong đó có vấn đề về chất thải sau mỗi vụ nuôi. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra phương pháp, quy trình nuôi tôm hiệu quả mà giảm chất thải ra môi trường đang rất được quan tâm. Mới đây, “Quy trình công nghệ nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh 3 giai đoạn, giảm chất thải” đã được Tổng cục Thủy sản công nhận tiến bộ kỹ thuật.
Nuôi tôm 3 giai đoạn mang lại lợi nhuận cao hơn cho người dân Ảnh: HT
Thiết kế khu nuôi
Khu nuôi được thiết kế gồm các hạng mục như sau:
Sơ đồ hệ thống nuôi được thiết kế như Hình 1:
Yêu cầu của hệ thống
Bể/ao ương giống giai đoạn 1
Bể hoặc ao có hình tròn hoặc hình chữ nhật được bo tròn các góc, được làm nổi trên mặt đất, ao/bể được lót bạt toàn bộ, có mái che. Rốn ở giữa bể để gom chất thải ra ao chứa bùn. Mỗi bể lắp 1 máy sục khí ôxy có công suất 3 kW/h với 10 – 20 cục sủi (bố trí khoảng 1 cục sủi/3 m2 bể) để phân bố ôxy hòa tan đều khắp bể.
Ao nuôi giai đoạn 2 và giai đoạn 3
Ao nuôi có mái che, lót bạt HDPE toàn bộ. Rốn ao được thiết kế ở giữa ao và có hệ thống ống dẫn xiphong chất thải ở giữa ao và dẫn ra ao chứa bùn. Mỗi ao cần được bố trí 1 máy sục khí công suất 2.5 kW với khoảng 100 – 120 cục sủi rải đều khắp ao và 1 quạt, có 8 – 12 cánh, công suất 2.5 kW.
Ao chứa bùn
Ao chứa bùn được dùng để chứa chất thải từ các ao nuôi xiphong ra. Chất thải được để lắng 2 – 5 ngày, sau khi bùn được chìm xuống, thì bơm nước cùng chất hữu cơ lơ lửng về ao thả cá rô phi để cho cá rô phi xử lý.
Ao lắng thô (ao nuôi cá rô phi)
Nước được lấy từ kênh cấp vào ao lắng, được lọc qua hệ thống lọc ngầm ở giữa ao. Cá rô phi được nuôi với mật độ 3 – 5 con/m2, , cỡ cá không lớn hơn 50 g/con nhằm mục đích xử lý nước ao nuôi tôm có hiệu quả để tái sử dụng nguồn nước.
Ao xử lý nước
Ao xử lý nước được dùng để xử lý nước bằng các loại hóa chất nhằm lắng tụ các chất hữu cơ và diệt mầm bệnh.
Ao sẵn sàng
Ao sẵn sàng được dùng để chứa nước đã sạch mầm bệnh và đã được điều chỉnh chất lượng nước trước khi cấp vào ao nuôi (khoáng, kiềm, pH…). Ao sẵn sàng được bố trí 1 hệ thống giàn quạt với 12 – 14 cánh, công suất 2.5 kW.
Các bước vận hành, quản lý ao nuôi
Chuẩn bị nước cho ao ương giống lớn và các ao nuôi
Nước được lấy từ kênh cấp chung qua bể lọc ngầm ở đáy ao vào ao nuôi cá rô phi để lắng 1 đến 2 ngày; sau đó được bơm sang ao xử lý nước hình zic zắc. Tại đường zic zắc đầu nguồn nước được xử lý bằng hóa chất, sau đó nước được bơm từ ao xử lý sang ao sẵn sàng. Tại đây, nước được bổ sung khoáng chất, kiềm và điều chỉnh pH. Khi nước ở ao sẵn sàng đạt tiêu chuẩn cấp vào ao nuôi thì được cấp vào ao ương và các ao nuôi. Kiểm tra hàng ngày đối với các chỉ tiêu môi trường và chất lượng nước cấp vào ao nuôi cần đạt theo QCVN 02-19:2014/BNNPTNT.
Vận hành ao nuôi giai đoạn 1: ương tôm giống bằng công nghệ Biofloc
Chọn giống và thả giống
Chọn giống: Cỡ giống: PL12 trở lên, chiều dài 9 – 11 mm. Tôm giống đạt yêu cầu chất lượng theo TCVN10257:2014.
Thả giống: Trước khi thả giống kiểm tra lại các chỉ tiêu môi trường nước ao ương, bổ sung khoáng chất và chế phẩm sinh học. Tiến hành thả tôm giống vào buổi sáng hoặc vào chiều mát. Mật độ ương: 2.000 – 4.000 con/m2.
Gây floc ở ao ương giống lớn
Sử dụng 180 lít nước ngọt sạch, cám gạo: 2 kg, 2 kg cám tôm số 0 (43% protein), 5 kg rỉ mật đường, 1 kg muối ăn và 500 g chế phẩm sinh học. Sục khí liên tục 3 – 5 ngày, sau đó thì té đều xuống ao. Bổ sung liên tục trong 5 ngày đầu, bật quạt nước và sủi liên tục để tạo floc. Lượng rỉ mật đường và chế phẩm sinh học được điều chỉnh theo lượng thức ăn để đạt được tỷ lệ C/N là ≥ 12/1.
Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Hàng ngày theo dõi hàm lượng floc, thức ăn và các dấu hiệu bất thường của tôm để có biện pháp xử lý phù hợp. Thời gian ương: từ 20 – 30 ngày, nuôi đến khi tôm giống đạt cỡ 1.500 – 2.000 con/kg thì tiến hành chuyển sang ao nuôi giai đoạn 2.
Vận hành ao nuôi giai đoạn 2: nuôi tôm thịt bằng công nghệ Biofloc và Semi Biofloc
Thuần hóa tôm và vận chuyển tôm giống lớn từ ao nuôi giai đoạn 1 sang ao nuôi giai đoạn 2
Trước khi chuyển tôm giống ở ao ương giống lớn sang ao nuôi giai đoạn 2 thì thay 50% nước ở bể ương chuyển sang ao nuôi và lấy nước từ ao nuôi chuyển về đầy ao ương; tiến hành thuần hóa tôm 2 ngày trước thời điểm chuyển tôm giống từ ao ương giống lớn sang ao nuôi giai đoạn 2. Sau đó toàn bộ nước ở ao ương giống lớn được chuyển sang ao nuôi giai đoạn 2. Mật độ nuôi giai đoạn 2: 350 – 800 con/m2; cỡ tôm ương: 1.000 – 2.000 con/kg; thời gian nuôi: 25 – 30 ngày.
Chăm sóc và quản lý ao nuôi giai đoạn 2
Trước khi thả tôm từ 5 – 7 ngày cần tiến hành gây floc tương tự như cách gây floc ở giai đoạn 1. Bổ sung floc liên tục trong 5 ngày đầu, bật quạt nước và sủi liên tục để tạo đủ floc. Lượng rỉ mật đường và chế phẩm sinh học được điều chỉnh theo lượng thức ăn để đạt được tỷ lệ C/N là ≥ 12/1. Tuần đầu của giai đoạn 2: tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein cao (>42% protein), cỡ số 1; đồng thời gây floc ở ao nuôi. Từ tuần 2 của giai đoạn 2 đến hết giai đoạn 2: tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp với các cỡ phù hợp với ngày tuổi của tôm.
Hàng ngày kiểm tra chất lượng nước, lượng thức ăn thừa, sức khỏe tôm để có biện pháp xử lý kịp thời. Căn cứ vào tuổi, kích thước, trọng lượng và sức ăn thực tế để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp với từng giai đoạn của tôm. Nước được xiphong về ao chứa bùn hàng ngày, sau đó chuyển sang ao nuôi cá rô phi để cá xử lý và tái sử dụng nước.
Vận hành ao nuôi giai đoạn 3: nuôi tôm thịt bằng công nghệ Semi Biofloc
Mật độ nuôi: 150 – 250 con/m²; thời gian nuôi: 30 – 60 ngày.
Khi tôm đạt cỡ 150 – 200 con/kg tiến hành chuyển toàn bộ tôm từ ao nuôi giai đoạn 2 sang ao nuôi giai đoạn 3.
Trước khi tiến hành chuyển tôm, cần kiểm tra chất lượng nước ao nuôi giai đoạn 3. Bơm nước vào ao nuôi giai đoạn 3 bằng với mực nước ao nuôi giai đoạn 2, bật các hệ thống quạt nước và sục khí của 2 ao nuôi.
Tôm được kéo bằng lưới và chuyển sang ao giai đoạn 3 bằng rổ.
Cho ăn: Căn cứ vào ngày tuổi và sức ăn thực tế để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm.
Hàng ngày kiểm tra chất lượng nước, dấu hiệu bệnh do tác nhân sinh học của tôm để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bổ sung vitamin và khoáng chất vào thức ăn: Trộn vào thức ăn tôm khoảng 1 – 2 bữa/ngày Vitamin C, B1, B12… và khoáng chất theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Thay nước: Hàng ngày thay 15 – 20% nước. Nước được xiphong về ao chứa bùn để sau đó chuyển sang ao nuôi cá rô phi để cá xử lý và tái sử dụng nước.
Thu hoạch
Ao nuôi được làm cạn 50% lượng nước trong ao, dùng lưới quét kéo và thu tôm. Sau khi thu xong, tiếp tục xả lượng nước còn lại ra ao chứa bùn. Tại ao chứa bùn, nước được để lắng. Sau đó, phần chất hữu cơ lơ lửng hòa tan trong nước được bơm sang ao lắng thô để cá rô phi xử lý để tái sử dụng nước cho các vụ nuôi tiếp theo.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ