Quản lý ao nuôi cá tra theo quy phạm GAP
Nước sông nơi xây dựng ao không ảnh hưởng trực tiếp nước phèn, không bị ô nhiễm, nhất là gần các cống nước thải đô thị, nước thải các nhà máy sử dụng hóa chất, các khu ruộng lúa sử dụng thuốc sát trùng.
Ngoài ra, ao nuôi cá nên xây dựng gần nguồn cung cấp thực phẩm nuôi cá, vị trí thuận tiện giao lưu, gần các trục lộ giao thông thủy bộ để việc vận chuyển thức ăn, cá giống và buôn bán cá thịt được dễ dàng thuận lợi. Khi chọn vị trí xây dựng ao phải xem xét nhiều mặt, cân nhắc hợp lý các điều kiện và các tiêu chuẩn trên để quyết định chính xác. Chất lượng nước là những yếu tố quan trọng hàng đầu. Nguồn nước không nhiễm các mầm bệnh virus, thuốc trừ sâu và hóa chất độc hại khác.
2. Chuẩn bị ao.
Ao nuôi cá tra có diện tích từ 500m2 trở lên, có độ sâu nước 2-3m, bờ ao chắc chắn và cao hơn mức nước cao nhất trong năm, cần thiết kế cống để chủ động cấp thoát nước dễ dàng cho ao. Ao nên gần nguồn nước như sông, kênh mương lớn để có nước chủ động.
Các chỉ tiêu chủ yếu của môi trường ao cần đạt như sau: Nhiệt độ nước 26-30oC, pH thích hợp 7-8, Hàm lượng Oxy hòa tan>2mg/lít.
Trước khi thả cá phải thực hiện các bước chuẩn bị ao như sau:
* Tháo cạn hoặc tát cạn ao, bắt hết cá tạp trong ao. Dọn sạch rong, cỏ dưới đáy và bờ ao.
* Vét bớt bùn lỏng đáy ao, chỉ để lại lớp bùn dày 0,2-0,3m.
* Lắp hết hang hốc, lỗ mọi rò rỉ và tu sửa lại bờ, mái bờ ao.
* Dùng vôi bột rải khắp đáy ao và bờ ao, 7-10kg/100m2 để điều chỉnh pH thích hợp, đồng thời diệt hết các mầm bệnh còn tồn lưu trong đáy ao.
* Phơi đáy ao 2-3 ngày.
Sau cùng cho nước từ từ vào ao qua cống có chắn lưới lọc để ngăn cá dữ và địch hại lọt vào ao, khi đạt mức nước yêu cầu thì tiến hành thả cá giống.
3. Các chỉ tiêu về chất lượng nước.
* Nhiệt độ: nước biến thiên không nhiều, cao nhất là 310C vào tháng 5 và tháng 10, thấp nhất 260C vào tháng giêng. Biên độ chênh lệch trong ngày khoảng 1,50C, nhiệt độ trên tầng mặt cao hơn dưới đáy 2-30C.
* Độ trong và pH: trong mùa khô, độ trong của nước từ 40-60 cm và pH khoảng 7,5. Mùa mưa, độ trong chỉ 8-10 cm và pH nước sông khá ổn định là đặc điểm rất có lợi cho đời sống của thủy sinh vật và cá.
* Độ cứng: dao động từ 2-5 độ (độ Đức), chủ yếu được hình thành trên cơ sở muối cacbonat canxi và thuộc dạng nước ít muối khoáng.
Một số thông số, chất ô nhiễm và giới hạn cho phép trong nước sông nơi ao nuôi như sau: pH 6,5-8,5. Oxy hòa tan > 5 mg/lít. COD <10 mg/lít. Coliform < 10.000. MPN/100ml, Kim loại nặng (chì) 0,002-0,007 mg/lít.
4. Kiểm tra ao thường xuyên
Hàng ngày thường xuyên quan sát, kiểm tra ao để kịp thời phát hiện và xử lý các hiện tượng bất thường như bờ ao bị sạt lở, lỗ mọi, hang hốc do cua, rắn, chuột đào, cống bọng bị rò rỉ, hư hỏng.
5. Quản lý chất thải và môi trường
Mặc dù cá tra chịu rất tốt trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường nuôi, nhưng do nuôi thâm canh mật độ cao, thức ăn cho cá nhiều và chất thải ra cũng lớn làm cho môi trường ao nuôi bị nhiễm bẩn rất nhanh. Do đó cần phải thay nước mới hàng ngày, mỗi ngày 20-30% lượng nước trong ao, để môi trường luôn sạch, phòng cho cá không bị nhiễm bệnh.
Các chất thải của sinh hoạt và quá trình sản xuất như bọc nilông, tro nấu, thuốc, hóa chất… phải được bỏ vào thùng chứa rác, không được thải ra ao ở khu vực nuôi cá để không gây hại đến môi trường ao nuôi. Nước thải ra từ ao nuôi phải được xử lý trước khi thải ra sông để tránh làm ô nhiễm môi trường xung quanh và ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng.
Tags: quan ly ao nuoi ca tra, ky thuat nuoi ca tra, ca tra, nuoi trong thuy san
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ