Tôm thẻ chân trắng Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng bằng công nghệ sinh học - Phần 1

Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng bằng công nghệ sinh học - Phần 1

Ngày đăng 19/11/2015

Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng bằng công nghệ sinh học - Phần 1

Trứng nở ra ấu trùng và vẫn loan quanh ở khu vực sâu này. Tới giai đoạn Potlarvae, chúng bơi vào gần bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn.

Sau 1 vài tháng, tôm con trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn cuộc sống giao hợp, sinh sản làm chọn chu kỳ.

Tôm chân trắng lớn rất nhanh trong giai đoạn đầu, mỗi tuần có thể tăng trưởng 3g với mật độ 100con/m2 tại Hawaii không kém gì tôm sú, sau khi đã đạt được 20g tôm bắt đầu lớn chậm lại, khoảng 1g/tuần, tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực.

1.Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi

Đây là vấn rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc đầu tư, xây dựng và mức độ rủi ro trong quá trình nuôi sau này, vì vậy khi chọn địa điểm xây dựng cần chú ý tới công việc chọn vùng nuôi cho phù hợp như nguồn nước, chất đất và cơ sở hạ tầng, thuận lợi về gao thông, gần nguồn điện, gần nơi cung cấp các dịch vụ cho nghề nuôi tôm, xa khu vực nước thải của các tập đoàn, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xa khu dân cư, đảm bảo an ninh trật tự tốt.

Vị trí và cơ sở hạ tầng

Vị trí: Hệ thống ao nuôi được xây dựng phải thoả mãn được các yêu cầu kỹ thuật, thuận lợi cho quá trình cấp và thoát nước, cao trình đáy ao phải cao hơn mương và cống thoát nước.

Đất xây dựng phải có độ kết dính cao, thuận lợi cho quá trình thi công xây dựng ao nuôi, chất đất có độ pH = 5,0 – 6,0, tránh những vùng đất sình, lầy, bùn nhiều vì những vùng này sẽ gây khó khăn cho quá trình thi công xây dựng và quản lý chất lượng nước ao nuôi tôm sau này.

Nguồn nước: Nguồn nước đảm bảo được các thông số kỹ thuật, không bị ô nhiễm có độ mặn từ 10 – 30‰; pH ≥ 7…

Cơ sở hạ tầng: Vùng nuôi tôm chân trắng được xây dựng gần đường giao thông (đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không…) thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, thiết bị, thức ăn con giống và sản phẩm sau thu hoạch.

Thiết kế xây dựng ao nuôi

Công trình ao nuôi tôm chân trắng có kết cấu tương tự như công trình nuôi tôm sú.

Mô hình nuôi phổ biến hiện nay là mô hình ít thay nước, năng suất cao.

Diện tích ao nuôi được thiết kế từ 0,5- 1 ha.

Hình dạng ao thường có dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông mục đích để máy quạt nước dễ thu gom chất thải vào giữa ao.

Đáy ao bằng phẳng, có độ dốc khoảng 150C nghiêng về phía cống thoát nước.

Mặt khác khi thiết kế ao nuôi tôm cần chú ý tính đến các vấn đề sau:

– Vị trí cống lấy cấp nước và hệ thống trạm bơm nước.

– Hệ thống ao chứa nước, ao xử lý, ao lắng, hệ thống kênh mương cấp và thoát nước…

Ao chứa, lắng

Khu vực nuôi tôm phải có ao chứa và lắng để trữ nước và xử lý nước trước khi cấp cho các ao nuôi, Diện tích ao chứa, lắng thường bằng 25 – 30% diện tích ao nuôi, nếu có điều kiện xây dựng ao pha đấu nước ngọt để pha đấu với nước mặn theo yêu cầu của kỹ thuật nuôi thì càng thuận lợi.

Hệ thống ao chứa, lắng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý môi trừơng ao nuôi, ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.

Đồng thời còn có chức năng lọc sinh học để cải thiện chất lượng nước trước khi cấp vào ao nuôi tôm.

Ao xử lý nước thải

Khu vực nuôi tôm cần phải xây dựng hệ thống ao xử lý nước thải, để xử lý nước thải, phục vụ cho quá trình thay nước ao nuôi và sau khi thu hoạch tôm cũng như khi cải tạo ao.

Diện tích ao bằng 5 – 10% diện tích khu vực nuôi.

Hệ thống bờ ao, đê bao, mương cấp và thoát nước

Ao nuôi tôm thông thường có độ sâu 1,5-1,8 m và bờ ao tối thiểu cao hơn mặt nước 0,5 m, độ dốc của bờ phụ thuộc vào độ kết dính của đất, nếu đất cát bờ ao nên có độ dốc là 1/1,5, đất sét hoặc đất pha sét độ dốc bờ ao nên là 1/

Mương cấp và mương thóat nước

– Mương cấp nước và mương thoát nước phải được xây dựng riêng biệt, lưu lượng và lưu tốc của dòng chảy phù hợp với yêu cầu kỹ thuật khi cấp và thay nước cho ao nuôi tôm.

Hệ thống mương cấp và mương thoát bằng 10% diện tích ao nuôi.

Cống cấp và cống thoát nước

Nếu có điều kiện nên xây dựng mỗi ao có hệ thông cống cấp nước và thoát nước riêng biệt, khẩu độ cống phụ thuộc vào diện tích ao, ao nuôi có diện tích 0,5-1 ha thì khẩu độ cống từ 0,5-1 m.

Vị trí đặt máy sục khí

Máy sục khí có nhiều chức năng, đặc biệt trong các ao nuôi tôm thâm canh là tạo dòng chảy, thu gom chất thải trong ao và cung cấp ôxy cho tôm nuôi.

Vị trí đặt máy đảo nước, máy sục khí phụ thuộc vào hình dạng ao, chú ý khi máy đảo nước chạy phải tạo ra dòng chảy tròn trong ao, tạo khu vực đáy ao sạch càng rộng càng tốt, không làm các chất thải lắng tụ trong ao bị xáo trộn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý môi trường và chất thải trong ao nuôi tôm.

2.Chuẩn bị ao nuôi

Chuẩn bị ao nuôi tôm là khâu quan trọng đầu tiên trong một vụ nuôi.

Sau khi thu hoạch, cần loại bỏ lớp bùn đen ra khỏi đáy ao bằng cách tháo cạn nước và phơi khô đáy ao, sau đó dùng xẻng hoặc cào sắt nạo vét hết lớp bùn và chất lắng đọng hôi thối ở đáy ao ra ngoài.

Tiến hành phơi khô đáy ao, gia cố, chống sạt lở bờ ao và cải tạo ao.

Cải tạo ao:

Đối với ao mới xây dựng xong cho nước vào ngâm 2 – 3 ngày rồi xả hết nước, ngâm và tháo rửa như vậy 2 – 3 lần.

Đối với ao đã sử dụng: Có hai phương pháp cải tạo ao: Cải tạo khô hoặc cải tạo ướt, cũng có thể kết hợp giữa cải tạo khô và cải tạo ướt, tuỳ thuộc vào chất đất, độ pH của đất, điều kiện vùng nuôi để có phương pháp cải tạo ao thích hợp đảm bảo nền đáy ao sạch, chất lượng nước tốt và ổn định.

Bón vôi

Có nhiều loại vôi sử dụng được trong ao nuôi tôm, nhằm diệt tạp, nâng cao pH, tăng khả năng đệm của nước ao nuôi.

Sau khi dọn sạch chất thải cần cho một ít nước vào ao để rửa trôi các chất lắng đọng và mảnh vụn hữu cơ, kiểm tra độ pH của đất, nước.

Đóng cống ngâm đáy ao qua một đêm sau đó tháo cạn nước ao cứ làm như vậy lặp đi lặp lại nhiều lần cho tới khi pH ổn định ≥ 7

Lượng vôi sử dụng cho ao lần cuối cùng phụ thuộc vào chất đất của đáy ao và độ pH

Một số loại vôi thường dùng để cải tạo ao và bón định kỳ cho ao nuôi tôm là: vôi nông nghiệp/ đá vôi hoặc vỏ sò xay CaCO3; Đá vôi đen (CaMg(CO3)2; Vôi tôi hay vôi ngậm nước Ca(OH)2; Vôi sống CaO (vôi nung hoặc vỏ sò nung).

Bảng: Lượng vôi dùng cho quá trình cải tạo ao nuôi tôm

Độ pH đấtLượng vôi CaCO3 (kg/ha)Lượng vôi Ca(OH)2 kg/ha
pH > 6 pH = 5 – 6 pH < 5
< 1.000 < 2.000 < 3.000
300 – 400 500 – 800 900 – 1.000

Chuẩn bị nước cho ao nuôi

Sau khi cải tạo ao, loại bỏ lớp bùn đen ở đáy ao, rửa ao, bón vôi, diệt tạp tiến hành lấy nước vào ao.

– Nước biển lấy vào ao chứa qua cửa cống khi thuỷ triều cao nhất, Sau đó xử lý và bơm nước vào ao nuôi.

Những vùng nuôi không có ao chứa, lắng thì lấy trưc tiếp vào ao nuôi, nhưng cần phải xử lý thuốc tím KMnO4 nồng độ 3-5ppm hoặc Saponine nồng độ 10-15ppm.

Sau khi nước trong tiến hành gây màu nước.

Gây màu nước: Thực chất là tạo môi trường thuận lợi cho tảo phát triển, tảo quang hợp mạnh sẽ cung cấp nhiều ôxy cho ao nuôi tôm.

Chúng ta nên sử dụng các loại phân vô cơ NPK, phân vi sinh, men vi sinh hoặc chế phẩm sinh học bón xuống ao .

Khoảng 7-10 ngày sau khi sử dụng phân bón, tảo trong ao phát triển, màu nước của ao có màu xanh nhạt thì chúng ta tiến hành thả tôm giống.

Với cách chuẩn bị như thế, hầu hết các ao nuôi tôm thâm canh sau khi thả tôm giống một tháng không phải thay nước, chỉ cần bổ sung lượng nước hao hụt từ ao chứa, lắng (đã xử lý ) khoảng 20-30cm/lần và giữ mực nước ở ao nuôi với độ sâu tối thiểu từ 1-1,2m.

3.Chọn tôm giống và mật độ thả nuôi

Chọn tôm giống

Mục đích của việc chọn giống tôm và thả nuôi là đưa vào ao nuôi một lượng tôm giống phù hợp có chất lượng cao nhằm đạt năng suất ổn định.

Chọn con giống có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định phân lớn đến kết quả nuôi, việc đảm bảo đủ số lượng giống tôm thả nuôi theo yêu cầu ở các địa phương không phải là chuyện khó khăn.

Tuy nhiên, để chọn được giống tốt, ít mầm bệnh hoặc sạch bệnh, đảm bảo tỷ lệ sống cao khi nuôi là việc làm hết sức cần thiết.

Vì vậy khi chọn giống tôm thả nuôi cần dựa vào một số tiêu chuẩn sau:

– Kích thước, màu sắc, độ đồng đều của quần đàn, khả năng vận động đồng thời trước khi thả nuôi cần thiết phải kiểm tra tỷ lệ cảm nhiễm MBV và xét nghiệm đốm trắng (SEMBV) bằng phương pháp PCR.

– Mặt khác cần chọn giống tôm có nguồn gốc Hawaii, hoặc mua tại các công ty có uy tín, có chứng nhận xuất xứ nguồn gốc, con giống được sản xuất từ bố mẹ sạch bệnh (SPF) hoặc kháng bệnh (SPR).

Thả tôm giống

Việc thả giống tôm chân trắng cũng tương tự như tôm sú, tuy vậy có điểm khác là mật độ thả nuôi, do thời gian nuôi ngắn (trung bình từ 2,5-3 tháng) và kích cỡ thu hoạch nhỏ từ (80-100 con/kg), cho nên mật độ thả (từ 80-100 con/m2 là phù hợp.

4.Quản lý chủng loại thức ăn và số lượng thức ăn trong ao nuôi tôm

Chủng loại thức ăn

Thức ăn sử dụng cho tôm nuôi hiện nay trên thị trường có rất nhiều nguồn: Thức ăn công nghiệp ngoại nhập, thức ăn công nghiệp sản xuất trong nước, thức ăn khô tự chế biến, thức ăn tươi…Trong quá trình nuôi tôm chân trắng chúng ta nên sử dụng thức ăn công nghiệp có độ đạm vừa phải (thấp hơn 38%).

Quản lý thức ăn và cho tôm ăn

Quản lý thức ăn là khâu rất quan trọng vì chi phí thức ăn cho một vụ nuôi chiếm tỷ lệ cao trong quá trong nguồn vốn đầu tư (45-50%) tổng chi phí sản xuất.

Mục tiêu của nghề nuôi tôm là giảm giá thành, đạt lợi nhuận cao nhất và phát triển bền vững.

Xác định lượng thức ăn và cho tôm ăn

Lượng thức ăn hàng ngày cho tôm ăn dựa vào số lượng và trọng lượng trung bình của tôm nuôi.

Tổng trọng lượng tôm nuôi được xác định theo công thức:

∑P tôm = PTB x ∑ Q

  • P: tổng trọng lượng tôm trong ao nuôi
  • PTB: trọng lượng trung bình của 1 cá thể
  • Q: số lượng tôm trong ao nuôi

(Số lượng tôm trong ao nuôi được ước lượng theo tỷ lệ sống trong quá trình nuôi hoặc tôm lớn thì dùng chài kiểm tra).

Lượng thức ăn cho tôm ăn: Do sự trao đổi chất của tôm giảm dần theo sự gia tăng của trọng lượng.

Bởi vậy lượng thức ăn cho tôm ăn hàng ngày tăng về giá trị tuyệt đối và giảm dần về giá trị tương đối theo sự lớn lên của tôm.

Khẩu phần ăn của tôm tính theo phần trăm trọng lượng thân sẽ giảm dần trong chu kỳ nuôi.

Khối lượng cơ thể (Wg)Mức cho ăn (% khối lượng cơ thể)
2 6,5
5 5,5
10 4,5
20 3,5
25 3,2
30 2,8

Số lần cho ăn: Trong điều kiện nhiệt độ bình thường thời gian thức ăn đi qua ruột từ 4-6 giờ, nên số lần cho ăn trong ngày là 4 lần là phù hợp.

Thời gian đầu nhờ có lượng thức ăn tự nhiên có sẵn trong ao, chúng ta nên cho tôm ăn 3 lần/ngày vào lúc 6h; 17 h và 23 h sau đó sang tháng thứ 2 tăng lên 4 lần /ngày và duy trì đến cuối vụ nuôi.

– Phương pháp cho tôm ăn: Tập tính tôm chân trắng trong ao không bơi thành đàn để tìm thức ăn , vì vậy khi cho tôm ăn cần rải đều thức ăn khắp ao.

– Tháng đầu thả nuôi, tôm giống còn nhỏ, khả năng hoạt động, bơi lội còn yếu, sự phân bố của tôm trong ao không đều, việc sử dụng thức ăn còn ít, chủ yếu sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có trong ao.

Thời gian này tôm phân bố ven bờ, vì vậy khi cho tôm ăn thức ăn công nghiệp cần rải đều ven bờ ao để tôm dễ bắt mồi.

Khi kích cỡ tôm nuôi lớn thì tôm phân bố cách xa bờ hơn và đều khắp ao.

Thời gian này khi cho tôm ăn cần rải thức ăn đều khắp ao.

Lượng thức ăn hàng ngày cho tôm ăn dựa vào bảng hướng dẫn cụ thể của hãng thức ăn mà người nuôi tôm đang sử dụng.

Thông thường tháng đầu tiên tính lượng thức ăn hàng ngày bằng 1000/0 trọng lượng thân với tỷ lệ sống 100%.

Hàng ngày cần kiểm tra cường độ bắt mồi của tôm để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp theo từng lần cho ăn trong ngày (dựa vào thức ăn trong nhá tôm ăn còn nhiều hay hết).

Đặc biệt tôm đang trong thời kỳ lột xác, thời gian thay nước, hoặc khí hậu, thời tiết thay đổi, môi trường ao nuôi có sự thay đổi cần giảm lượng thức ăn tránh hiện tượng dư thừa thức ăn gây ô nhiễm môi trường ao nuôi.

Khi cho ăn thường dùng “nhá” hoặc vó để kiểm tra thức ăn.

Lượng thức ăn cho vào một “nhá” được tính theo công thức.

Lượng thức ăn trong một nhá = Khối lượng thức ăn cho tôm ăn x Số thức ăn cho vào nhá x 1600

Diện tích ao nuôi

Số nhá sử dụng để kiểm tra thức ăn trong ao nuôi

Số nhá sử dụng để kiểm tra thức ăn = Diện tích ao nuôi

Số thức ăn cho vào nhá phụ thuộc vào thời gian và trọng lượng của tôm nuôi

5.Quản lý chất lượng nước

Sử dụng phương pháp nuôi không thay nước.

Cứ 1 tuần sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý môi trường nước.

Chế phẩm sinh học có nhiều loại, nên dùng kết hợp chế phẩm sinh học xử lý đáy và xử lý môi trường nước ao nuôi.

Khi môi trường có sự biến động về pH, tảo nên dùng vôi để điều chỉnh.

Quy trình nuôi tôm thâm canh ít thay nước thì 1-2 tháng đầu tiên không thay nước, chỉ cần bổ sung lượng nước cho ao nuôi do bốc hơi và thẩm thấu.

Các tháng tiếp theo chỉ cần thay nước khi thật sự cần thiết để quản lý chất lượng nước giúp cho tôm nuôi sinh trưởng và phát triển tốt hơn.


Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng bằng công nghệ sinh học - Phần 2 Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm… Chế phẩm sinh học dùng trong nuôi tôm thẻ chân trắng Chế phẩm sinh học dùng trong nuôi tôm…