Sử dụng calcium oxide (CaO) – vôi sống, calcium hydroxide [Ca(OH)2] – vôi tôi để kiểm soát Vibriosis trong các ao nuôi tôm là không thực tế
Xử lý vôi cũng chỉ có tác dụng rất ngắn. Cũng không khuyến khích sử dụng vôi sống vì có thể gây hại cho con người khi dùng xử lý ao.
Người nuôi tôm ở Mỹ Latin thường dùng từ 75 – 100 kg/ha vôi tôi để quản lý dịch bệnh do các loài vi khuẩn gây bệnh Vibrio cho kết quả không ổn định. Cuối cùng, nhiều người nuôi phải dùng men vi sinh (probiotic) hoặc kháng sinh để kiểm soát bệnh Vibriosis.
Ing. Juan Portal
Technical Assistance Manager, Nicovita – Alicorp SAA, Av. Panamericana Norte
Km. 1272, Tumbes, Peru
Tiến sĩ Carlos A. Ching
Aquaculture Manager, Nicovita – Alicorp SAA, Callao, Lima, Peru
Dù xử lý vôi chứng tỏ hiệu quả tốt trong kiểm soát các loại bệnh tôm như hội chứng Taura và hội chứng đốm trắng nhờ giữ mức kiềm tối ưu, các thử nghiệm được thực hiện ở Khoa Kỹ thuật Thủy sản tại Đại học Tumbes ở Peru đã cho thấy sử dụng vôi để kiểm soát Vibriosis có thể không thực tế.
Việc này căn cứ vào các hàm lượng ức chế tối thiểu được nhận thấy đối với vôi tôi và vôi sống chống lại các dòng vi khuẩn gây bệnh Vibrio parahaemolyticus và V. alginolyticus. Trong trường hợp này sẽ cần sử dụng vôi tôi 4.000 kg/ha để kiểm soát Vibrio alginolyticus và 9.000 kg/ha đối với Vibrio parahaemolyticus. Nếu dùng với các hàm lượng cao như thế, vôi có thể làm cho pH nước dao động mạnh và gây căng thẳng cho tôm nhiễm bệnh.
Hàm lượng ức chế
Nghiên cứu được thực hiện để xác định hàm lượng ức chế tối thiểu của calcium oxide (vôi sống) và calcium hydroxide (vôi tôi) kháng lại các dòng vi khuẩn gây bệnh Vibrio parahaemolyticus and V. alginolyticus được phát hiện ở một trang trại tôm gần khu học xá Đại học Tumbes và được phân lập trên môi trường thạch.
Cả hai loại vôi được thí nghiệm ở hàm lượng vi khuẩn tinh khiết 5 x 103 CFU/ml cho thời gian ủ là 24 giờ ở nhiệt độ 28°C.
Ứng dụng phỏng theo các phương pháp tiêu chuẩn được mô tả bởi Hội đồng Quốc gia Mỹ về Tiêu chuẩn Phòng Thí nghiệm Lâm sàng, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy các giá trị hàm lượng ức chế tối thiểu (MIC) với mức xử lý calcium oxide 30 ppm chống lại cả hai loài vi khuẩn V. parahaemolyticus and V. alginolyticus, calcium hydroxide 900 ppm chống lại V. parahaemolyticus và 400 ppm kiểm soát được V. alginolyticus.
Bảng 1. Các tác động ức chế của calcium oxide chống lại vi khuẩn gây bệnh Vibrio parahaemolyticus.
Hàm lượng Calcium Oxide | Lập lại
| Mức độ hiệu quả | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
100 ppm 90 ppm 80 ppm 70 ppm 60 ppm 50 ppm 40 ppm 30 ppm 20 ppm 10 ppm 0 ppm | + + + + + + + + + – – | + + + + + + + + + – – | + + + + + + + + – – – | + + + + + + + + – – – | + + + + + + + + – – – | 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 40% 0% 0% |
Bảng 2. Các tác động ức chế của calcium oxide chống lại vi khuẩn gây bệnh Vibrio alginolyticus
Hàm lượng Calcium Oxide | Lập lại
| Mức độ hiệu quả | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
100 ppm 90 ppm 80 ppm 70 ppm 60 ppm 50 ppm 40 ppm 30 ppm 20 ppm 10 ppm 0 ppm | + + + + + + + + + – – | + + + + + + + + – – – | + + + + + + + + – – – | + + + + + + + + – – – | + + + + + + + + – – – | 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 20% 0% 0% |
Bảng 3. Các tác động ức chế của calcium hydroxide chống lại vi khuẩn gây bệnh Vibrio parahaemolyticus.
Hàm lượng Calcium Hydroxide | Lập lại
| Mức độ hiệu quả | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
1 ppt 900 ppm 800 ppm 700 ppm 600 ppm 500 ppm 400 ppm 300 ppm 200 ppm 100 ppm 0 ppm | + + + – – – – – – – – | + + – – – – – – – – – | + + – – – – – – – – – | + + + – – – – – – – – | + + – – – – – – – – – | 100% 100% 40% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% |
Bảng 4. Các tác động ức chế của calcium hydroxide chống lại vi khuẩn gây bệnh Vibrio alginolyticus
Hàm lượng Calcium Hydroxide | Lập lại
| Mức độ hiệu quả | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
1 ppt 900 ppm 800 ppm 700 ppm 600 ppm 500 ppm 400 ppm 300 ppm 200 ppm 100 ppm 0 ppm | + + + + + + + – – – – | + + + + + + + – – – – | + + + + + + + – – – – | + + + + + + + – – – – | + + + + + + + – – – – | 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 0% 0% 0% 0% |
+ = positive inhibitory effect, – = negative inhibitory effect
Bảng 5. Thông số nước được lấy trước và một giờ sau khi xử lý vôi sống và vôi tôi.
Thông số nước ao | Trước khi xử lý vôi | Một giờ sau khi xử lý
| ||
Đối chứng | Calcium Oxide | Calcium Hydroxide | ||
pH Nhiệt độ (°C) Oxy hòa tan (mg/L) Tổng kiềm (ppm) Tổng độ cứng (ppm) | 8,5 30 5,5 158 3.560 | 8,6 30,5 5,4 153 3.550 | 9,8 30,6 5,4 159 3.540 | 9,5 30,5 5,6 162 3.550 |
Các thực nghiệm được thực hiện thành 2 giai đoạn: giai đoạn thăm dò sử dụng phạm vi hàm lượng rộng cho cả hai loại vôi và ở giai đoạn cuối thì thu thập được các giá trị chính xác hơn (Bảng 1 – 4). Cả hai loại vôi sống và vôi tôi được sử dụng ở hàm lượng ức chế tối thiểu cho thấy các tác động ức chế nhưng đã gặp phải vấn đề pH môi trường tăng đột ngột.
Các tác động ức chế đã xảy ra ở các mức pH trên 9,5 đối với vôi sống và trên 9,0 với vôi tôi. Khi sử dụng các giá trị hàm lượng ức chế tối thiểu của cả hai loại vôi này vào trong nước ao thì nhận thấy tác dụng của vôi sống kéo dài trong 10 phút và tác dụng của vôi tôi kéo dài 15 phút.
Kiểm soát bệnh Vibriosis
Một số người nuôi tôm Mỹ Latin đã báo cáo các kết quả tốt khi sử dụng vôi tôi chống lại sự tấn công của vi khuẩn gây bệnh Vibrio ở hàm lượng 75-100 kg/ha dựa vào “khả năng tẩy trùng” ở hàm lượng như thế. Tuy nhiên, các tác giả đã ghé thăm một số trang trại nuôi tôm ở Mỹ Latin có các kết quả chưa chắc chắn về việc sử dụng hàm lượng các loại vôi này.
Người nuôi đánh lượng vôi 75-100 kg/ha cuối cùng đã phải dùng các phương pháp khác như là sử dụng probiotic ( men vi sinh, men tiêu hóa) hoặc kháng sinh trong thức ăn để vượt qua sự bùng phát Vibrio.
Cũng trong nghiên cứu này, dùng lượng vôi sống và vôi tôi 75kg/ha vào trong bể chứa nước ao có các dòng vi khuẩn gây bệnh Vibrio đã thí nghiệm hàm lượng ức chế tối thiểu. Các kết quả đã cho thấy việc sử dụng này không thành công trong việc kiểm soát quần thể vi khuẩn, ngay cả khi ở các mức thông số nước tối ưu (Bảng 5).
Các triển vọng
Dù nghiên cứu này nhận thấy hàm lượng vôi sống (300kg/ha) cần để ức chế các loài Vibrio ít hơn vôi tôi là 4.000 và 9.000 kg/ha, không khuyến khích sử dụng vôi sống bởi vì nó có thể gây hại cho công nhân sử dụng.
Sự gia tăng pH nước đột ngột do dùng vôi sống có thể cũng gây căng thẳng cho tôm trong thời kỳ bùng phát Vibrio.
Tags: nuoi tom, nuoi trong thuy san, thuy san, con tom, nuoi tom, ao nuoi tom, quan li trong nuoi tom, voi
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ