Sử dụng hợp lý khoai mì trong thức ăn chăn nuôi (Phần 2)
Những hạn chế tiềm ẩn
Cây khoai mì có chứa 2 loại glycoside, linamarin (chiếm 80% tổng lượng glycoside) và lotaustralin (chiếm 20%), được kích hoạt bởi enzyme tế bào giải phóng ra hydrogen cyanide (HCN), gây ngộ độc cho vật nuôi. Nồng độ HCN phụ thuộc vào giống cây, điều kiện môi trường, tuổi cây, số lượng thu hoạch (đối với lá) và về bộ phận cây được xem xét. Mặc dù có sự biến đổi liên tục hàm lượng HCN giữa các giống cây (Peroni et al., 2007), các giống khoai mì thường được chia thành 2 nhóm:
• Nhóm khoai mì đắng có rễ chứa khoảng 0.02 – 0.03% HCN (% DM cơ bản) và lá tươi chứa khoảng 0.2% HCN (DM cơ bản) (Murugesrawi et al., 2006). Hàm lượng này có thể đạt đến 0.22% DM trong củ tươi (Smith, 1988). Những giống này phải được xử lý trước khi sử dụng làm thức ăn cho động vật.
• Nhóm khoai mì ngọt có rể chứa dưới 0.01% HCN và lá tươi chứa khoảng 0.1% HCN (DM cơ bản) (Murugesrawi et al., 2006). Những giống này có thể được sử dụng làm thức ăn thô. Hầu hết các giống khoai mì thương mại thuộc nhóm này.
Các giống khoai mì đắng thường có rễ dài và phình to hơn các giống khoai mì ngọt, nhưng không có phương pháp đơn giản và an toàn để đánh giá hàm lượng HCN.
Sau khi loại bỏ cyanogenic glucoside, chúng ta có thể sử dụng khoai mì liên tục trong thức ăn chăn nuôi. Người ta thường giả định rằng nếu rễ chứa dưới 0.01% (100mg/ kg) HCN trong vật chất khô thì an toàn để bổ sung trong khẩu phần thức ăn của vật nuôi (Buitrago et al., 2002b). Các phương pháp xử lý đơn giản có thể dễ dàng phân hủy hydrogen cyanide và nhiều quy trình giải độc cũng đã được thử nghiệm. Phơi khô hoặc ủ chua khoai mì là các quá trình chính để giải độc và bảo quản (Gomez et al, 1988b; Tewe, 1992). Ở Nam Mỹ, khoai mì nghiền được cho vào trong túi lưới, sau đó rửa sạch và vắt cho đến khi loại bỏ hết chất độc. Những yếu tố độc hại cũng có thể được loại bỏ bằng đun nhiệt, hoặc phơi khô lát khoai trong khoảng hai tuần. Phơi khô dưới ánh nắng mặt trời dường như có hiệu quả hơn so với sấy khô trong lò (60°C) (Panigrahi et al., 1992; Tewe, 1992).
Sự có mặt của HCN giúp cho các sản phẩm khoai mì kháng được côn trùng và dễ bảo quản. Thêm 15% bột sắn vào thức ăn đậm đặc cũng nâng cao khả năng chống chịu côn trùng (Göhl, 1982).
Heo
Do hàm lượng tinh bột cao, khoai mì là một nguồn thực liệu cung cấp năng lượng tuyệt vời cho heo và có thể được sử dụng ở dạng củ tươi, ủ chua hoặc sấy khô (Göhl, 1982). Giá trị năng lượng tiêu hóa của khoai mì khô cho heo dao động từ 14.5 – 16.5 MJ/ kg DM (Sauvant et al, 2004; Rostagno et al, 2005; Régnier, 2011). Giá trị năng lương dao động có thể là do sự khác biệt về thành phần hóa học, đặc biệt là trong thành phần tinh bột và chất xơ (Régnier, 2011). Vỏ khoai mì có hàm lượng xơ cao hơn hơn gấp 2 lần so với bột củ, việc lột vỏ cải thiện khả năng tiêu hóa và hàm lượng năng lượng.
Đối với heo choai – vỗ béo, có thể đưa tối đa 60% khoai mì khô vào trong khẩu phần dinh dưỡng. Tỷ lệ bổ sung phụ thuộc vào giai đoạn tăng trưởng của heo, cũng như về dạng bổ sung. Lượng khoai mì thu nhận tối đa khoảng 100g DM/ kg W0.60 đối với khoai mì khô nghiền (Gomez, 1991, Régnier, 2011). Bột khoai mì cũng là một loại nguyên liệu thơm ngon trong khẩu phần cho heo con (Göhl, 1982).
Mối quan tâm lớn trong việc nuôi dưỡng heo với khẩu phần có khoai mì là sự hiện diện của HCN, đặc biệt là ở những giống khoai mì đắng. Có sự tương quan tỷ lệ nghịch giữa hàm lượng HCN và lượng khoai mì thu nhận. (Régnier, 2011).
Gia cầm
Có thể sử dụng hiệu quả khoai mì khô trong chăn nuôi gia cầm. Những vấn đề liên quan đến hợp chất cyanogenic được khắc phục bằng cách sử dụng các giống khoai mì ngọt và / hoặc áp dụng các phương pháp xử lý sau thu hoạch thích hợp, đơn giản như phơi khô trên sàn bê tông (Gomez et al., 1983b; Chauynarong et al., 2009). Các phương pháp xử lý khác như luộc, hấp tiệt trùng và lên men đã được chứng minh có hiệu quả nhưng việc làm này không cần thiết, khi chỉ cần phơi nắng là đủ. Tuy nhiên, bột khoai nghiền có các hạt mịn có thể làm giảm lượng thức ăn thu nhận và gây kích thích cơ quan hô hấp (Garcia et al., 1999). Việc ép viên giúp làm giảm bụi và tăng độ dày, tăng lượng thức ăn thu nhận, đặc biệt đối với gà con.
Hàm lượng đạm của khoai mì khá thấp, điều này đòi hỏi phải điều chỉnh lại công thức khi thiết kế khẩu phần dinh dưỡng. Đặc biệt, cần cung cấp các axit amin chứa lưu huỳnh (methionine và cystine) với số lượng lớn vì chúng có thể bị mất đi trong quá trình chuyển hóa HCN. Giá trị năng lượng trao đổi của bột khoai mì rất tốt (72% tinh bột), tương đương với giá trị của bắp (Sauvant et al., 2004). Khoai mì chất lượng thấp (ít tinh bột, nhiều chất xơ) có giá trị ME thấp hơn, và ME của bột khoai mì không lột vỏ giảm xuống còn khoảng 85% so với bắp (Agwunobi et al., 2000).
Khoai mì củ cũng được sử dụng cùng với lá cây như là thức ăn thô. (Akinfala et al., 2002) (tham khảo thông tin kỹ thuật của khoai mì nguyên liệu).
Gà thịt
Trong những công thức được phối hợp tốt, khoai mì chất lượng cao có thể được sử dụng ở mức cao cho gà thịt mà không làm giảm hiệu suất (Chauynarong et al., 2009, Daghir, 2008). Ví dụ, bổ sung 50% khoai mì viên cho kết quả tương đương với khẩu phần bổ sung bắp (Stevenson et al., 1983). Với việc bổ sung hơn 30% bột khoai mì không lột vỏ trong thức ăn, một số tác giả đã cho thấy có sự sụt giảm lượng thức ăn thu nhận, giảm tăng trưởng không đáng kể nhưng vẫn duy trì được hiệu quả sử dụng thức ăn (Mafouo Ngandjou et al., 2011). Khoai mì nghiền mịn (<1mm) có thể làm giảm hiệu suất so với khoai mài thô (Mafouo Ngandjou et al., 2010). Lượng thức ăn tiêu thụ ở gà con có thể bị ảnh hưởng khi hàm lượng khoai mì bổ sung ở mức cao (50%), trong khi gà lớn hơn vẫn duy trì được hiệu suất (Brum et al., 1990). Các báo cáo ban đầu về tình trạng giảm tăng trưởng khi bổ sung khoai mì có thể là do nồng độ HCN cao hoặc do thiếu hụt protein / axit amin (Chauynarong et al., 2009).
Mặc dù không có giới hạn cụ thể đối với hàm lượng khoai mì chất lượng cao bổ sung vào khẩu phần thức ăn viên cho gà choai – vỗ béo, vì khoai mì có hàm lượng protein thấp, do đó lượng bổ sung nên ở mức 30 – 40% để đáp ứng được với các nhu cầu khác trong khẩu phần. Khi thức ăn cho gà ở dạng bột, việc bổ sung khoai mì không nên vượt quá 20 – 30%, đặc biệt đối với gà con (Buitrago et al., 2002a). Các sản phẩm khoai mì khác có chất lượng thấp hơn, ví dụ như có bụi, không lột vỏ hoặc khoai mì có hàm lượng HCN cao mà không được kiểm soát hoặc hạn chế kiểm tra chất lượng, nên được sử dụng cẩn thận hơn và tỷ lệ sử dụng không được vượt quá 20% trong khẩu phần.
Gà đẻ
Khẩu phần thức ăn của gà đẻ có thể được bổ sung bột khoai mì ở mức cao nếu hàm lượng HCN thấp và khẩu phần được cân bằng protein và amino axit (Buitrago, 1990). Lượng khoai mì bổ sung có thể lên đến 50% mà không làm giảm đáng kể sản lượng, hiệu quả thức ăn và trọng lượng cơ thể. Người ta quan sát thấy lượng nước gà tiêu thụ tăng lên khi được bổ sung khoai mì dạng bột vào thức ăn, trong khi hiện tượng không xảy ra nếu bổ sung khoai mì ép viên. Khối lượng trứng sản xuất cũng được tăng lên nhờ bổ sung khoai mì viên (Stevenson, 1984).
Có thể bổ sung bột khoai mì không lột vỏ ở mức 30% cho gà đẻ, thay thế hoàn toàn bắp trong khẩu phần ăn mà không có ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng trứng (trọng lượng, vỏ, đơn vị Haugh,…) (Eruvbetine et al., 1997). Tuy nhiên, do khoai mì có hàm lượng carotenoid thấp nên cần phải bổ sung them các bột tạo màu có nguồn gốc thiên nhiên hoặc tổng hợp để duy trì màu sắc lòng đỏ trứng (Garcia et al., 1999).
Bột khoai mì chất lượng cao có thể được sử dụng tự do trong khẩu phần của gà đẻ, miễn là khẩu phần được cân bằng dưỡng chất hợp lý, đặc biệt là với các axit amin. Tương tự như ở gà thịt, khoai mì chất lượng thấp không được bổ sung vượt quá 20 – 30% trong khẩu phần.
Ngỗng
Khi bổ sung bột khoai mì ở mức cao (đến 45%) trong thức ăn cho ngỗng, lượng thức ăn thu nhận vẫn được duy trì, nhưng giảm hiệu suất và hiệu quả thức ăn (Sahle et al., 1992).
Gà tây
Trong khi những nghiên cứu đầu tiên báo cáo các vấn đề khi bổ sung khoai mì trong khẩu phần thức ăn của gà tây (Göhl, 1982), không có bằng chứng cho thấy những ảnh hưởng tiêu cực khi gà tây được nuôi dưỡng bằng những khẩu phần được phối hợp chính xác và hợp lý.
Những chỉ tiêu dinh dưỡng chính
Khoáng chất
Axít amin
Giá trị dinh dưỡng theo loài
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ