Tình hình chăn nuôi heo các nước tiên tiến qua số liệu của Inter-pig
1. Tình hình chăn nuôi của Mỹ, Canada và paxin
Theo số liệu của Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) dự đoán năm 2010 số lượng đầu nái sẽ giảm khoảng 2~ 3 %.
Canada đến quý 3 năm 2009 tổng số đàn nái giảm khoảng 4,3 %. Số đầu nái hiện tại khoảng 1.330.000 con. So với số nái giai đoạn năm 2004~2006 là 1.600.00 0 con thì giảm khoảng 17 %.
Lượng thịt heo xuất khẩu của paxin từ tháng 1-2008 tới tháng 10 năm 2009 tăng 13,3 % nhưng giá trị xuất khẩu giảm 28,75 % so với cùng kỳ. Theo hiệp hội xuất khẩu thịt heo paxin dự đoán năm 2010 lượng thịt xuất khẩu sẽ tiếp tục gia tăng.
Bảng 1 thể hiện sự thay đổi số lượng nái giai đoạn 2002 ~2009 của Canada, Mỹ, paxin
Bảng 1: Sự thay đổi số đầu nái giai đoạn 2002~2009
Năm | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 |
Canada | 100 | 104,0 | 107,4 | 108,8 | 107,0 | 105,3 | 101,0 | 93,4 |
M ỹ | 100 | 99,4 | 98,7 | 99,6 | 101,0 | 102,9 | 100,0 | 95,6 |
paxin | 100 | 89,9 | 86,1 | 88,1 | 92,2 | 92,5 | 95,6 | 95,6 |
Ghi chú: năm 2002 Canada 1.470.000 nái, Mỹ 6.060.000 nái, paxin 1.500.000 nái
Số lượng nái của paxin không tính đến các hộ nuôi riêng lẻ 1~2 nái. Tuy nhiên số lượng hộ nhỏ lẻ kiểu này ước tính chiếm 30 % tổng số đầu nái.
Số lượng nái của Mỹ tương đối ổn định nhưng trong cùng thời gian số con giết mổ lại gia tăng. Đều này có nghĩa là số lượng heo nhập từ Canada và số heo con cai sữa/ nái/ năm (PSY) của Mỹ đang tăng. Cùng thời gian này tổng số đầu heo nuôi của Mỹ tăng khoảng 15 %.
Hiện tại, ngành công nghiệp chăn nuôi heo paxin bị nhiều nước ra lệnh cấm nhập khẩu. Lý do cấm nhập khẩu là điều kiện thú y (lở mồ m long móng) và một số điều kiện nhập khẩu khác.
Năm 2009, paxin đã xúc tiến quá trình xuất khẩu thịt heo sang Trung Quốc và Mỹ nhưng không thành công. Hiện tại điều kiện thú y để xuất khẩu sang Nhật Bản vẫn chưa được paxin đáp ứng .
Cuối năm 2009, paxin đã đón đoàn khảo sát tình hình vệ sinh thú y của Hàn Quốc và EU sang kiểm tra. Theo Hiệp hội Sản xuất và Xuất khẩu thịt heo, đến năm 2015 tổng lượng thịt xuất khẩu sẽ tăng khoảng 3 lần. Hiện nay nước xuất khẩu thịt heo chủ yếu của paxin là Nga và Hồng Kông, năm 2008 lượng xuất khẩu sang Nga và Hồng Kông chiếm lần lượt 44 % và 22 % tổng lượng thịt xuất khẩu.
2. Hiệu quả kinh tế
Số lượng đầu nái giai đoạn 1999~2008 của Mỹ không có sự gia tăng lớn, tuy nhiên ngoài 4 năm thua lỗ thì các năm còn lại đều đạt về mặt kinh tế.
Bảng 2: Hiệu quả kinh tế của Đan Mạch và Mỹ ( bang Iowa)
Đơn vị: Krone / con
Năm | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 |
Mỹ | -119 | 79 | 122 | -118 | -21 | 165 | 188 | 125 | 17 | -109 |
Đan Mạch | -153 | 38 | 133 | -188 | -108 | -28 | -11 | 42 | -127 | -194 |
Chú thích: 1 krone= 0,18 USD ( 2010)
Trong thời gian này, sản xuất một con heo thịt đạt mức lợi nhuận 5 US D, n hưng cùng khoảng thời gian , ở Đan Mạch một con heo thịt xuất chuồng lỗ 46 krone.
Tình hình chăn nuôi heo của Mỹ và Đan Mạch giống nhau cho đến năm 2002. Nhưng sau đó ở Đan Mạch ngoại trừ năm 2006 thì liên tục lỗ.
3. Kết luận
Ngành công nghiệp chăn nuôi heo của Đan Mạch có sức cạnh tranh lớn do chi phí sản xuất 1 kg thịt luôn rẻ nhất EU. Hai năm gần đây, bình quân giá heo của Đan Mạch luôn thấp nhất trong các nước EU, đó là lý do khiến lợi nhuận luôn ở mức thấp.
® Kiến Khức Chăn Nuôi giữ bản quyền nội dung trên website này
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ