Nuôi lợn (Heo) Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất sinh sản của heo nái - Phần 2

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất sinh sản của heo nái - Phần 2

Tác giả Ts. Nguyễn Văn Bắc, ngày đăng 09/07/2016

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất sinh sản của heo nái - Phần 2

II. Chăm sóc:

Thành tích sinh sản của heo nái phụ thuộc nhiều vào hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và kém sữa).

Vì vậy các biện pháp khắc phục hội chứng này sẽ nâng cao thành tích sinh sản của heo nái

1. Loại thải:

Những heo viêm tử cung sau khi điều trị, đặc biệt viêm có mủ.

Sở dĩ như vậy là do những heo đã bị viêm tử cung sau điều trị sẽ có sữa rất ít và khả năng bám dính và đậu thai thấp, xuất hiện hiện tượng khô thai… Để phòng ngừa viêm tử cung thì có nhiều biện pháp như thụt rửa tử cung sau đẻ bằng Iode hay kháng sinh, đặt kháng sinh… biện pháp tốt là đặt kháng sinh Tetracyline ngày 1 lần và đặt 3 ngày liên tục.

2. Viêm vú:

Gây cho heo nái mất sữa, gây tiêu chảy cho heo con.

Biện pháp điều trị tốt nhất là chích kháng sinh như Cefalexine, dung dịch chích Norfloxacine.

3. Nuôi heo nái quá mập:

Sự mập ốm của heo phụ thuộc vào điểm P2.

Heo nuôi tốt có P2 từ 19-22mm, nếu heo có P2 lớn hơn 23mm là heo mập.

Khi heo mập thì ngoài các tác hại đã nêu ở phần trên thì còn có tác hại là gây ra sự đẻ khó, tỷ lệ sót nhau cao do khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu, mỡ bao quanh buồng trứng, tử cung do vậy đẻ con khó.

Các nghiên cứu cho thấy lượng thức ăn cho heo trong thời kỳ mang thai có thể tham khảo như sau:

- Thai kỳ 1 (sau phối – 84 ngày): 1,8-2 kg/ngày/con (năng lượng trong khẩu phần là 3.200 kcal/kg thức ăn)

- Thai kỳ 2 (85-107 hay 110 ngày): 2,7kg/ngày/con .

- Thai kỳ 3 (108 hoặc 111 ngày đến lúc sanh): 1,5 kg/ngày/con.

Khẩu phần nên có nhiều chất xơ để tạo độ no

4. Táo bón:

Hiện tượng táo bón thường xảy ra đặc biệt ở cuối thai kỳ do thiếu chất xơ trong khẩu phần.

Khi táo bón thì hiện tượng MMA sẽ tăng cao.

Hàm lượng xơ trong khẩu phần thức ăn heo nái yêu cầu 8-9%.

Để đảm bảo tỷ lệ xơ này, các nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu nhiều loại nguyên liệu như trấu, rơm xay nhuyễn, vỏ đậu phộng, cùi bắp, bã mía, bã mì...

Loại nguyên liệu dễ tìm, dễ sử dụng, rẻ và không có độc tố aflatoxin là vỏ trấu nghiền.

5. Vitamin:

Khi thiếu vitamin trong khẩu phần thức ăn heo nái sẽ làm cho hội chứng MMA cao, đặc biệt là thiếu vitamin A và E.

Vitamin A có tác dụng kích thích quá trình phát triển của hệ thống niêm mạc và giữ chúng chắc chắn, dẻo dai.

Khi heo nái đẻ rất dễ bị tổn thương, sây sát niêm mạc, do vậy cung cấp vitamin A giai đoạn này sẽ giúp niêm mạc dẻo dai chống và hồi phục nhanh các tổn thương.

Nghiên cứu cho thấy mức 25.000 UI vitamin A/1 kg thức ăn suốt giai đoạn từ heo nái đến nuôi con là tốt nhất.

Vitamin E có ảnh hưởng nhiều đến quá trình sinh sản, liều vitamin E là 80 UI/1 kg thưc ăn trên nền vitamin A (25.000 UI) là tốt nhất.

6. Chuồng trại, cấp nước và thông thoáng:

- Lượng mỡ trong cơ thể heo cao, do vậy khả năng chụi nóng của heo kém.

Các biện pháp chống nóng cho heo cần được áp dụng để giảm hội chứng MMA

- Không cung cấp đủ nước uống cho heo sẽ gây ra hiện tượng táo bón ở heo và góp phần làm tăng hội chứng MMA.

Vì vậy cần cung cấp đủ nước uống cho heo và đảm bảo nhiệt độ nước uống thích hợp.

- Thường xuyên sát trùng chuồng trại để giảm thiểu lượng visinh vật trong chuồng nuôi.


Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất sinh sản của heo nái - Phần 1 Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng… Năng suất nuôi heo là định hướng cho lợi nhuận - Phần 1 Năng suất nuôi heo là định hướng cho…