Vai trò mới của Monocalcium Phosphate đối với cá
Một nghiên cứu gần đây của A. Chen, X. Bu và cộng sự 2018 cho thấy Monocalcium Phosphate khi cân đối liều lượng chính xác đã góp phần giúp người nuôi cung cấp Ca và P cho cá một cách hữu hiệu. Qua đó góp phần giảm thiểu việc lãng phí nguồn nguyên liệu P trong chăn nuôi và thủy sản.
Monocalcium Phosphate - nguyên liệu giúp cá hấp thụ tốt Phosphor
Ca và P cần thiết cho quá trình hình thành xương. Trong xương cá Ca chiếm tỉ lệ cao. Ở vảy cá rô phi hàm lượng Ca cũng chiếm đến 19 – 21%. Hàm lượng Ca trong một số loài cá giảm khi sinh sản và thức ăn thiếu Ca. Ngoài vai trò cấu trúc cơ bản của xương, Ca còn tham gia vào quá trình đông máu, co cơ, dẫn truyền thông tin thần kinh, duy trì áp suất thẩm thấu.
Tương tự như Ca, P thường tồn tại ở dạng kết hợp với hợp chất khác trong mô xương cá. Hàm lượng P trong bộ xương cá chiếm khoảng 15% và 0.2 – 0.8% trong cơ thịt cá. P có vai trò trong quá trình biến dưỡng các chất dinh dưỡng trong cơ thể. P là chất cấu thành hợp chất năng lượng Adenosine triphosphate (ATP), Phospholipid, AND, ARN và một số coenzyme. Vì vậy P tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng, điều khiển sinh sản, sinh trưởng…Phosphor tham gia vào việc duy trì ổn định pH trong cơ thể động vật thủy sản.
Bảng: Giá trị sử dụng của các nguồn Phospho đối với tôm cá
Dạng sử dụng | Cá trơn | Cá chép | Tôm thẻ chân trắng |
Monobasic calcium phosphate | 94% | 94% | 46.5 |
Dibasic calcium phosphate | 65% | 46% | 19.4 |
Tri basic calcium phosphate | 13% | 9.9 | |
Mono basic potassium phosphate | 68 | ||
Mono basic sodium phosphate | 68.2 |
MCP (Monocalcium Phosphate) có dạng bột màu trắng, dễ dàng tan trong hydrochloric, axit nitric, có nguồn gốc tổng hợp từ các hợp chất hóa học gốc muối phốt phát. MCP dùng trong ngành chăn nuôi, thú y, thủy sản, phân bón… có hàm lượng: Phốt pho P 22% min, Canxi Ca 13-18%. Việc sử dụng P hữu hiệu để cá có thể thể hấp thu đối với cá là hết sức khó khăn. Vì thế các nhà khoa học đã có một nghiên cứu nhằm xác định hàm lượng tối ưu của hợp chất MCP (Monocalcium Phosphate) khi bổ sung vào thức ăn để cá sử dụng P một cách hiệu quả nhất.
Phương pháp sản xuất MCP trong công nghiệp:
Sử dụng axit photphoric, fluorapatite được chuyển thành Ca (H2PO4)2:
Ca5(PO4)3F + 7 H3PO4 → 5 Ca(H2PO4)2 + HF
Vai trò tối ưu của MCP đối với cá da trơn
Hai thí nghiệm đã được tiến hành để xác định mức độ tối ưu của phosphor có sẵn trong chế độ ăn có chứa Monocalcium phosphate cho cá da trơn Ussuri (Pseudobagrus ussuriensis).
- Thí nghiệm 1 được tiến hành để ước tính khả năng tiêu hóa phosphor từ monocalcium phosphate cho cá da trơn Ussuri. Hệ số tiêu hóa rõ ràng của phosphor từ monocalcium phosphate là 86,3%.
- Thí nghiệm 2, ba nhóm cá nhám Ussuri được cho ăn khẩu phần có hàm lượng Monocalcium phosphate khác nhau tương ứng với các nghiệm thức (MCP: 0 g/kg, 8,2 g/kg, 16,4 g/kg, 24,6 g/kg, 32,8 g/kg và 41,0 g/kg) trong 8 tuần.
Kết quả phân tích cho thấy cá được cho ăn khẩu phần có chứa 16,4 g/kg MCP cho thấy tốc độ tăng trọng là tốt nhất (171,5%), tỷ lệ chuyển hóa thức ăn (1,08) và tỷ lệ hiệu quả protein củng rất được cải thiện (2,06). Đồng thời các nhà khoa học còn nhận thấy không sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ sống của cá trong các nghiệm thức.
Kết quả tốt nhất về hiệu quả giữ phosphor (46,10%) được quan sát thấy trong nhóm cá cho ăn khẩu phần chứa 8,2 g / kg MCP với lượng P sẵn có là 3,0 g/kg, không khác biệt (p> 0,05) so với khẩu phần ăn có chứa tới 24,6 g/kg MCP, và hàm lượng phosphor ở đốt sống cá cao nhất (58,2 g/kg) đã được quan sát thấy trong nhóm cá cho ăn khẩu phần chứa 24,6 g / kg MCP với P có sẵn là 6,6 g / kg.
Lipid tổng số và protein của cơ thể, cũng như hàm lượng phosphor, bị ảnh hưởng đáng kể bởi phosphor có sẵn trong chế độ ăn (p <0,05). Phân tích hồi quy bậc hai dựa trên tốc độ tăng trưởng cụ thể (SGR) so với mức phosphor có sẵn trong chế độ ăn chỉ ra rằng nhu cầu P có sẵn tối ưu cho cá da trơn Ussuri tối thiểu là 5,9 g/kg và phân tích hàm lượng phosphor trong đốt sống dựa vào khẩu phần ăn sẵn có chỉ ra rằng một mức độ ăn 6,0 g/kg phosphor sẽ cung cấp cho đốt sống một cách tối ưu.
Kết luận
Do việc sử dụng P trong thức ăn của cá là rất khó hấp thu và khó có thể đạt được mức độ sử dụng một các tối ưu nên đã có nhiều các nghiên cứu nhằm nâng cao việc tiêu hóa P trong động vật thủy sản. Nghiên cứu trên đây đã đưa ra một nguồn nguyên liệu rất rẻ và hết sức phổ biến, xác định hàm lượng chính xác giúp cho cơ thể cá hấp thu sử dụng P một các hiệu quả nhất. Giúp cho người nuôi sử dụng phụ gia này vào quá trình sản xuất mà không phải đắn đo về liều lượng như trước đây. Qua đó góp phần giảm giá thành sản xuất giúp nâng cao hiệu quả kinh tế của người nuôi cá.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ