Thống kê chăn nuôi Chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp

Chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp

Tác giả PGS – TS Hoàng Kim Giao, ngày đăng 23/01/2018

Chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp

Bò là vật nuôi gắn chặt chẽ với người nông dân Việt Nam từ ngàn xưa đến nay. Chăn nuôi bò không những cung cấp thịt, sức kéo, phân bón mà còn cung cấp nguyên liệu cho một số ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Đẩy mạnh chăn nuôi bò thực chất là tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho người nông dân, song song với nó là cung cấp thịt đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao của người tiêu dùng. Bài viết này đề cập tới sự thăng trầm của ngành chăn nuôi bò.

Chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam: Hiện trạng và giải phápỞ nước ta, lượng thịt trâu bò, dê cừu cung cấp cho thị trường trong nước trong những năm gần đây chỉ chiếm 7-9%.

I. Đặt vấn đề

Bò là vật nuôi gắn chặt chẽ với người nông dân Việt Nam từ ngàn xưa đến nay. Chăn nuôi bò không những cung cấp thịt, sức kéo, phân bón mà còn cung cấp nguyên liệu cho một số ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Đẩy mạnh chăn nuôi bò thực chất là tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho người nông dân, song song với nó là cung cấp thịt đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao của người tiêu dùng. Bài viết này đề cập tới sự thăng trầm của ngành chăn nuôi bò.Trong đó, công tác cải tạo giống, tạo bò lai theo hướng thịt và khả năng cung cấp thịt cho thị trường trong nước. Theo số liệu thống kê của FAO, 2012, 2013 tỷ lệ tiêu thụ các loại thịt trên thế giới như sau: thịt lợn trên 40%, thịt gia cầm gần 30 %, thịt trâu, bò, dê, cừu, hươu, ngựa 25 – 28%, số còn lại khoảng trên 1% là thịt của các vật nuôi khác (Cục Chăn nuôi, 2014).

Ở nước ta, lượng thịt trâu bò, dê cừu cung cấp cho thị trường trong nước trong những năm gần đây chỉ chiếm 7-9%. Cụ thể,năm 2013 là 8,85%, năm 2014 là 8,72% và năm 2015 là 8,54 %. Riêng tiêu thụ thịt bò chỉ chiếm 6,47% năm 2013, 6,38% năm 2014 và 6,25% năm 2015 (TCTK, 1/10/2015). Chính vì số lượng thịt trâu bò, dê, cừu trong nước cung cấp không đủ (chỉ nói số lượng, chưa nói chất lượng), một lượng trâu bò sống được nhập khẩu với mục đích giết thịt và một lượng thịt tinh, thịt có xương đã được nhập khẩu nhằm đảm bảo loại thịt này cho thị trường tiêu thụ trong nước. Năm 2015, nhập khẩu 419.952 trâu bò sống, thịt trâu bò không xương là 854 tấn, thịt trâu bò có xương là 4.845 tấn, thịt dê, cừu 890 tấn (báo cáo TCHQ, 1/2016).

II. Số lượng đàn bò từ năm 2010 – 2015

Đàn bò của nước ta năm 2001 có 3,8997 triệu con. Đàn bò tăng liên tục, đến năm 2007 đạt 6,7247 triệu con. Sự tăng liên tục này đã ghi dấu ấn trong chiến lược phát triển chăn nuôi Việt Nam đến năm 2020 được Chính Phủ ký phê duyệt ngày 16/01/2008 (Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg). Trong chiến lược đã đề ra mục tiêu tăng trưởng trung bình hàng năm của đàn bò là 4,8% và đạt 12,5 triệu con, trong đó tỷ lệ bò lai 50% ở năm 2020.

Do một số chính sách thay đổi, đất được giao cho các công ty hoặc tư nhân, hộ gia đình quản lý. Diện tích bãi chăn thu hẹp, thậm chí không có bãi chăn chung nên tỷ lệ sinh sản đàn bò giảm, chăn nuôi bò không hấp dẫn như chăn nuôi lợn, gia cầm. Vì thế, đàn bò không những không phát triển mà còn giảm sút. Sự giảm sút này bắt đầu từ vụ thu đông năm 2008, chính vụ rét năm 2008 đã làm hơn 210.000 trâu bò bê, nghé bị chết (Cục chăn nuôi, 2008, 2009).

Theo số liệu 01/10/2008 và 2009 của Tổng cục Thống kê, đàn bò nước ta vào thời điểm đó chỉ còn tương ứng là 6,3377 và 6,1033 triệu con. Như vậy, từ năm 2010 cho đến năm 2013, đàn bò Việt Nam liên tục giảm. Từ 5,916 triệu con năm 2010 giảm còn 5,156 triệu con năm 2013. Năm 2014, do nhu cầu thịt bò tăng nhanh, giá thịt bò cao so với giá các loại thịt khác, người chăn nuôi đầu tư vào chăn nuôi bò, đàn bò lại tăng. Năm 2014, đàn bò là 5,234 triệu con tăng lên và đạt 5,367 triệu con năm 2015. Sự tăng giảm của đàn bò tại các vùng sinh thái khác nhau không thay đổi đến cơ cấu đàn bò tại các vùng. Vùng chăn nuôi bò nhiều nhất nước ta là Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, tỷ lệ đàn bò của vùng này luôn luôn chiếm khoảng 40% đàn bò trong toàn quốc. Vùng đứng thứ hai là miền núi và Trung du phía Bắc, vùng này đàn bò luôn chiếm tỷ lệ trên 17% đàn bò trong toàn quốc. Vùng có tỷ trọng đàn bò thấp so với toàn quốc là vùng Đông Nam Bộ, đàn bò chỉ chiếm khoảng 7%. Các vùng còn lại: Tây Nguyên, Đồng Bằng Sông Cửu Long, Đồng Bằng Sông Hồng có tỷ lệ đàn bò gần giống nhau, tỷ lệ đàn bò trong các vùng chiếm 11 – 13% đàn bò trong toàn quốc.

Năm tỉnh nuôi bò nhiều nhất và luôn luôn có vị trí ổn định theo thứ tự là: Nghệ An, Gia Lai, Quãng Ngãi, Bình Định và Thanh Hóa.

Bảng 1a:  Số liệu đàn đàn lai Việt Nam từ 2010 – 2012 (Tổng cục TK, 01/10 hàng năm)

Địa phương 2010 2011 2012
(con) % (con) % (con) %
Toàn Quốc 2.204.047 37,25 2.268.635 41,73 2.295.264 44,19
Đồng bằng Sông Hồng 424.419 64,22 399.914 66,28 371.180 71,77
MN &TD phía Bắc 141.931 13,62 124.458 13,47 140.822 15,57
Bắc TB &  DHMT 825.820 34,52 812.959 37,90 873.548 41,53
Tây Nguyên 119.418 17,19 119.842 17,39 136.727 20,80
Đ. Nam Bộ 273.489 62,22 339.322 82,99 322.936 84,43
Đ.Bằng  S.Cửu Long 418.970 60,62 472.140 70,92 450.051 71,54

 

Bảng 1b:  Số liệu đàn đàn lai Việt Nam từ 2013 – 2015 (Tổng cục TK, 01/10 hàng năm)

Địa phương 2013 2014 2015
(con) % (con) % (con) %
Toàn Quốc 2.455.294 47,61 2.717.986 51,92 3.040.577 56,65
Đồng bằng Sông Hồng 341.212 68,72 366.941 74,48 387.971 78,11
MN &TD phía Bắc 154.537 17,23 162.694 17,90 180.494 19,14
Bắc TB &  DHMT 965.632 46,14 1.039.834 49,06 1.131.671 51,78
Tây Nguyên 153.762 23,20 194.734 28,91 287.995 42,01
Đ. Nam Bộ 323.118 88,55 333.884 92,41 348.702 94,98
Đ.Bằng  S.Cửu Long 517.033 80,30 619.899 91,45 689.011 97,91

 

Bảng 2a: Số lượng thịt bò hơi sản xuất trong năm 2010-2012

Địa phương 2010 2011 2012
SLG thịt (con) SL thịt (tấn) KL.TB/con (kg) SLG thịt (con) SL thịt (tấn) KL.TB/con (kg) SLG thịt (con) SL thịt (tấn) KL.TB/con (kg)
Toàn Quốc 1.819.756 278.911 153,27 1.848.379 287.169 155,36 1.866.232 293.639 157,34
Đồng bằng Sông Hồng 204.070 29.486 144,49 213.040 31.046 145,73 209.155 31.946 152,74
MN &TD phía Bắc 184.096 25.920 140,80 201.287 28.881 143,48 198.732 28.628 144,05
Bắc TB &  DHMT 744.619 114.313 153,52 736.561 116.475 158,13 787.662 121.196 153,87
Tây Nguyên 214.102 32.615 152,33 219.406 32.524 148,24 211.219 32.607 154,322
Đ. Nam Bộ 178.797 32.487 181,70 182.111 33.072 181,60 168.266 32.989 196,05
Đ.Bằng  S.Cửu Long 294.073 44.090 149,93 295.974 45.173 152,62 291.198 46.603 160,04

 

Bảng 2b: Số lượng thịt bò hơi sản xuất trong năm 2013-2015

Địa phương 2013 2014 2015
SLG thịt (con) SL thịt (tấn) KL.TB/con (kg) SLG thịt (con) SL thịt (tấn) KL.TB/con (kg) SLG thịt (con) SL thịt (tấn) KL.TB/con (kg)
Toàn Quốc 1.769.434 285.408 161,30 1.537.714 292.901 190,48 1.567.420 299.324 190,97
Đồng bằng Sông Hồng 209.335 33.818 161,55 163.630 33.340 203,75 162.536 32.995 203,00
MN &TD phía Bắc 185.271 28.426 153,44 170.983 30.104 176,06 169.821 30.363 178,79
Bắc TB &  DHMT 729.974 117.302 160,69 668.507 126.093 188,62 681.167 128.687 188,92
Tây Nguyên 194.690 29.385 150,93 193.634 34.469 178,01 190.132 36.366 191,27
Đ. Nam Bộ 161.369 29.960 185,66 105.613 24.172 228,87 109.908 24.265 220,78
Đ.Bằng  S.Cửu Long 288.849 46.517 161,04 235.347 44.721 190,02 254.856 46.648 183,04

 

III. Số lượng bò lai trong đàn bò

Bò lai ở đây đề cập đến là bò lai Sind theo chương trình Sind hóa đàn bò trước đây và Zebu hóa đàn bò hiện nay.

Từ số liệu ở Bảng 1 có thể nhận thấy:

– Số lượng đàn bò lai ở nước ta trong thời gian qua phát triển khá nhanh, tỷ lệ bò lai đã đạt: 56,65% trong đàn bò theo thống kê 01/10/2015, mặc dù trong Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 chỉ đưa ra con số là 50%. Nhìn lại sự phát triển, tỷ lệ bò lai cả nước ta năm 1995 chỉ là 12%, năm 1998 là 25% và năm 2005 là 30% (Cục Chăn nuôi, 2006), và năm 2010 là 37,25%. 25,25% tỷ lệ bò lai tăng trong giai đoạn này (1995-2010) ngoài sự hỗ trợ của các Dự án chương trình (Dự án World Bank 1995-1998, Dự án, chương trình cải tạo đàn bò theo hướng Zebu hóa, chương trình phát triển bò thịt trong nước từ năm 2000-2010) còn có sự chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương các cấp, đội ngũ cán bộ kỹ thuật từ trung ương đến địa phương và người chăn nuôi. Tốc độ phát triển bò lai rất nhanh 19,40% chỉ trong năm năm từ 2011- 2016 là minh chứng rất thuyết phục từ hiệu quả các chương trình cải tạo đoàn bò, chương trình phát triển bò thịt trong nước mặc dù trong năm năm qua không có sự hỗ trợ của dự án, chương trình nhà nước. Bò lai, chương trình cải tạo đàn bò theo hướng Zebu hóa và phát triển bò thịt đã được người chăn nuôi chấp nhận, ủng hộ cao.

– Tỷ lệ bò lai cao nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng này có tốc độ phát triển đàn bò lai nhanh nhất, vựơt cả Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Năm 2010, tỷ lệ bò lai ở vùng này chỉ đạt 60,62%, còn Đông Nam Bộ là 62,22% và Đồng bằng sông Hồng là 64,22%. Đến nay, năm 2015 tỷ lệ bò lai vùng này là 97,91%, còn vùng Đông Nam Bộ là 94,98%, vùng Đồng bằng sông Hồng đạt 78,11%, Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung là 51,78%. Tỷ lệ bò lai đạt thấp nhất là vùng miền núi và Trung du Bắc Bộ là 19,14%, tiếp đó là vùng Tây Nguyên là 42,01%.Tốc độ phát triển bò lai phụ thuộc nhiều yếu tố: tập quán chăn nuôi, nhận thức của người chăn nuôi, điều kiện môi trường kỹ thuật và các yếu tố xã hội khác. TP Hồ Chí Minh tỷ lệ bò lai đạt 100% đàn bò từ năm 2011, mặc dù trước đấy, năm 2010 tỷ lệ này mới chỉ đạt 24,13% (số liệu 01/10/2010 và 01/10/2011 -TCTK). Nhiều tỉnh có tỷ lệ bò lai đạt cao trên 70% như: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Phú Thọ, Hà Nam, Tây Ninh, Hậu Giang, Tiền Giang, Vinh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Long An, Bình Dương. Khu vực miền núi và Trung du phía Bắc tỷ lệ bò Lai thấp nhất, tỉnh Hà Giang đến nay (2015) tỷ lệ bò lai chưa đạt 1%, Điện Biên đạt gần 10%.

IV. Khả năng sản xuất thịt của đàn bò Việt Nam

Khả năng cho thịt của bò Việt Nam không cao do:

– Tầm vóc bé, sinh trưởng phát triển chậm, khối lượng trưởng thành theo các tài liệu điều tra, các báo cáo trong Hội nghị phát triển chăn nuôi bò thịt (Hội nghị phát triển bò thịt, 2008) đề cập chỉ 140 – 200 kg khi trưởng thành, tùy vào vùng và giới tính;

– Bò Việt Nam là bò kiêm dụng, người chăn nuôi Việt Nam chưa có thói quen vỗ béo bò trước khi giết thịt nên chất lượng thịt không cao, thịt dai.

– Khối lượng bình quân bò hơi giết mổ không cao, giao động từ 140 -220 kg/con.

– Khối lượng bò hơi giết thịt tại vùng Đông Nam bộ cao nhất, giao động từ 180 – 220 kg; khối lượng này thấp nhất là vùng miền núi và Trung du Bắc Bộ, giao động từ 140 – 178 kg. Khối lượng bò hơi nêu trên cũng phản ánh một phần nào về tập quán, môi trường, điều kiện và tỷ lệ bò lai có mặt trong đàn bò của các vùng.

– Khối lượng bò hơi giết thịt trong hai năm 2014, 2015 cao hơn những năm trước đó được lý giải: (1) Tỷ lệ bò lai trong hai năm này tăng cao, bò lai tăng, khối lượng giết thịt sẽ tăng. (2) Trong hai năm qua lượng bò sống được nhập khẩu từ Úc, Thái Lan về Việt Nam với mục đích giết thịt. Sau thời gian nhập về (2 – 6 tháng), số bò trên sẽ được giết thịt cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ trong nước.

V. Kết luận

– Đàn bò Việt Nam phát triển không ổn định và phụ thuộc nhiều yếu tố, tỷ lệ đàn bò lai trong đàn bò ngày càng cao. Lai tạo theo hướng Zebu hóa, tạo bò lai phát triển theo hướng thịt là xu hướng nâng cao tầm vóc và khả năng cho thịt của đàn bò Việt Nam.

– Khả năng cung cấp thịt của đàn bò Việt Nam thấp do tầm vóc bé, sinh trưởng phát triển không cao, khối lượng khi trưởng thành giết thịt thấp, giao động 150 – 220 kg.

– Tập huấn nâng cao nhận thức, kết hợp phổ biến những biện pháp kỹ thuật được áp dụng cho người chăn nuôi là biện pháp nhanh nhất, hiệu quả nhất để nâng cao số lượng và chất lượng đàn bò Việt Nam.

PGS – TS Hoàng Kim Giao

Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Gia súc lớn

Nguyên Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT)


Tình hình chăn nuôi tháng 06/2017 Tình hình chăn nuôi tháng 06/2017 Tình hình chăn nuôi tháng 05/2017 Tình hình chăn nuôi tháng 05/2017