Chi phí nuôi heo công nghiệp trại 1.000 con
Hiện nay chăn nuôi heo thịt theo hình thức công nghiệp đang được bà con chăn nuôi áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngành chăn nuôi heo nước ta đang dần lớn mạnh đáp ứng xu thế cạnh tranh của thị trường ngày càng lớn và nhu cầu trong nước ngày một tăng cao.
Chăn nuôi heo theo hình thức công nghiệp đòi hỏi người chăn nuôi cần có kinh nghiệm cũng như nắm được nhu cầu của thị trường chăn nuôi.
Chăn nuôi heo công nghiệp
Sau một thời gian tiếp cận các trại chăn nuôi tại khu vực Hưng Yên và Hải Dương chúng tôi đã tổng hợp được những thông tin hữu ích, giúp bạn đọc có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình chăn nuôi cũng như những rủi ro thường gặp của những hộ chăn nuôi heo.
Sau bài viết hạch toán kinh tế chăn nuôi heo thịt tại nông hộ, chúng tôi tiếp tục đưa ra bài viết hạch toán chăn nuôi heo thịt công nghiệp để bạn đọc có cái tổng quan hơn về ngành chăn nuôi heo.
Trong bài viết này chúng tôi chỉ hạch toán chăn nuôi heo thịt công nghiệp, với các chi phí con giống, thức ăn, thuốc thú y . . . mà không đưa hạch toán hao phí trại cũng như các nguồn thu từ phụ phẩm chăn nuôi.
Con giống
Với chăn nuôi heo thịt công nghiệp, do những chi phí ban đầu cao nên con giống được sử dụng cần đòi hỏi đáp ứng được tốc độ phát triển cũng như tỷ lệ nạc.
Hiện nay các giống heo siêu được sử dụng chủ yếu trong chăn nuôi heo thịt chủ yếu có máu Pietran, Duroc, Landrace và Yorkshire.
Giá một heo giống 10kg tại thị trường miền Bắc nước ta khoảng 1 – 1,4 triệu/con. Tại thị trường miền Nam giá heo này khoảng 90.000-100.000đ/kg (heo 20kg đầu).
Như vậy giá giống cho một đầu heo giống 10kg khoảng 1,2 triệu/con → Với quy mô 1000 con heo thịt, chi phí giống hết 1.200.000 x 1000 = 1.200.000.000đ (1)
Thức ăn
Với heo giống được bắt ở 10kg ta vẫn cần úm heo trong 15 ngày đầu sau khi bắt.
Thức ăn cần thiết cho heo thịt công nghiệp theo khuyến cáo của các công ty thức ăn chăn nuôi gồm:
- Thức ăn hỗn hợp cho heo con: với 1 heo giai đoạn này sử dụng hết 25kg thức ăn với giá 18.00đ/kg → tiền thức ăn giai đoạn này 450.000đ.
- Thức ăn hỗn hợp cho heo giai đoạn heo thịt: giai đoạn nuôi thịt heo sử dụng khoảng 125kg với giá 13.200đ/kg → 1.650.000đ .
- Thức ăn hỗn hợp cho heo giai đoạn xuất bán: heo giai đoạn này thường sử dụng khoảng 25kg thức ăn có giá khoảng 12.000đ/kg → số tiền thức ăn hết 300.000đ
Sản xuất một heo thịt từ 10kg tới 100kg hơi chi phí thức ăn là: 450.000 + 1.650.000 +300.000 = 2.400.00đ.
→ Để nuôi 1000 heo thịt theo phương thức an toàn sinh học (cùng vào cùng ra) chi phí thức ăn khoảng 2.400.000 x 1000 = 2.400.000.000đ (2).
Thuốc thú y
Trong chăn nuôi hiện nay vai trò của thú y chiếm một vị thế quan trọng và không thể thiếu trong chăn nuôi hiện nay.
Với quy trình phòng bệnh hiện nay chi phí cho 1 heo nuôi thịt từ lúc 10kg tới khi xuất chuồng khoảng 180.000đ/con trong đó chi phí vaccine khoảng 80.000đ (10.000đ vaccine dịch tả, 25.000đ vaccine suyễn, 30.000đ vaccine PRRS, 25.000đ vaccine LMLM), 100.000đ chi phí cho việc phòng kháng sinh và thuốc bổ cho heo.
→ Như vậy để nuôi 1000 heo thịt chi phí thuốc thú y khoảng 180.000.000đ.
Ngoài ra trại cần thiết có 1 kỹ thuật, hiện nay trả lương cho 1 kỹ thuật khoảng 5.000.000đ/tháng. Một lứa heo khoảng 4 tháng → chi phí cho kỹ thuật 4 x 5.000.000 = 20.000.000đ.
Tổng chi phí thú y khoảng 180.000.000 + 20.000.000 = 200.000.000đ (3)
Chi phí nhân công
Với trại quy mô 1000 heo thịt cần 2 công nhân.
Lương trả cho 1 công nhân khoảng 3.000.000đ/tháng → 2 công nhân 6.000.000đ/tháng → 6.000.000 x 4 = 24.000.000đ (4)
Chi phí điện nước
Chi phí tiền điện nước để vận hành trại gồm có, điện thắp sáng, điện úm heo, điện chạy dàn mát, quạt . . . tất cả chi phí trên với trại kín quy mô 1000 heo thịt khoảng 5.000.000đ/tháng.
Một lứa heo nuôi khoảng gần 4 tháng, như vậy chi phí tiền điện hết khoảng 4x 5.000.000 = 20.000.000đ (5)
→ Tổng chi phí trong chăn nuôi heo thịt công nghiệp chưa tính tới hao phí chuông nuôi là: (1) + (2) + (3) + (4) + (5 ) = 3.800.000.000đ.
Tổng thu
Tiền thu từ bán heo: 100kg/1heo với giá hiện nay khoảng 50.000đ/kg. Với trại quy mô công nghiệp nuôi 1000 con tỷ lệ chết khoảng 5%.
Như vậy ta có thể tính thu từ việc bán heo như sau. (1000 x 95%) x 100 x 50.000 =4.750.000.000đ
Bảng hạch toán chăn nuôi
Chi phí |
|
Giống | 1.200.000.000đ |
Thức ăn | 2.400.000.000đ |
Thú y | 200.000.000đ |
Nhân công | 24.000.000đ |
Điện nước | 20.000.000đ |
Tổng chi phí | 3.800.000.000đ |
Tổng thu | |
Bán heo | 4.750.000.000đ |
Như vậy chăn nuôi heo thịt theo hướng công nghiệp, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Với 1000 heo thịt, mỗi lứa tiền lời khoảng 4.750.000.000 – 3.800.000.000 = 950.000.000đ. Tuy nhiên trong bài viết này chúng tôi chưa tính tới khấu hao chuồng trại, rủi ro trong chăn nuôi, lãi ngân hàng khi huy động vốn và nhiều chi phí phát sinh khác.
Trong bài viết này tất cả các số liệu đều được tham khảo thực tế chăn nuôi tháng 12/2014. Khi áp dụng vào điều kiện chăn nuôi mỗi trang trại ta có số liệu chi phí tại mỗi thời điểm và mỗi trại là khác nhau vì vậy cần có sự thay đổi sao cho phù hợp với mỗi trại.
Việc chăn nuôi heo thịt theo hướng công nghiệp với chi phí cố định lớn nhưng hiệu quả kinh tế cao do thời gian chăn nuôi thấp khoảng hơn 3 tháng và giá heo bán được lớn hơn rất nhiều so với giá heo tại nông hộ (heo lai).Việc chuyển hướng sang sử dụng các giống heo ngoại (heo siêu) cho năng xuất cao đang được rất nhiều hộ chăn nuôi sử dụng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ