Kỹ thuật kiểm tra, đánh chất lượng tôm giống bằng cảm quan
Trong nuôi tôm, chất lượng con giống luôn là vấn đề được người nuôi quan tâm bởi đây là yếu tố gần như quyết định đến 50% sự thành bại của vụ nuôi. Bên cạnh việc thực hiện truy xuất nguồn gốc con giống, người nuôi có thể kiểm tra, đánh giá chất lượng tôm giống bằng cảm quan.
Đánh giá chất lượng tôm giống bằng cảm quan là phương pháp đơn giản và dễ thực hiện nhất đối với người nuôi.
Về kích cỡ tôm giống, cần chọn tôm sú tối thiểu PL15, tương ứng chiều dài 12mm; tôm thẻ chân trắng tối thiểu PL12, tương ứng chiều dài 9-11mm. Do áp lực thiếu giống, nhiều bà con đã tiến hành thả giống chỉ đạt kích cỡ PL8 đến PL12 (tùy theo loại tôm) nhưng ở giai đoạn này tôm chưa phát triển hoàn chỉnh như tôm trưởng thành nên tôm không đủ sức chống lại điều kiện khắc nghiệt khi vận chuyển hay điều kiện thủy lý hóa, thổ nhưỡng tại ao nuôi. Việc chọn tôm giống đúng quy cách phải được quan tâm hàng đầu.
Dưới đây là một số chỉ tiêu và cách thực hiện cơ bản của phương pháp này:
Chỉ tiêu | Tôm giống chất lượng tốt | Tôm giống chất lượng kém | Phương pháp đánh giá |
Hình thái | - Tuổi tôm PL tương ứng với kích cỡ tôm (ví dụ: PL 10 phải có kích thước lớn hơn 9mm) - Vỏ tôm bóng sạch. - Tôm đồng đều về kích cỡ, tỉ lệ phân đàn < 10%. | - Tôm có kích thước nhỏ hơn so với tuổi tôm - Vỏ tôm dơ, bị bám bẩn - Tôm không đồng đều, phân đàn với nhiều cỡ khác nhau. | - Quan sát mẫu tôm PL ngay trong bọc tôm. - Cho mẫu tôm giống vào ly thủy tinh trong và quan sát ngược ánh sáng. - Cho mẫu tôm giống vào chậu nhỏ và quan sát đánh giá. |
Màu sắc | - Tôm PL có màu sắc tươi sáng, đồng đều, nhìn rõ gan và đường ruột. | - Tôm PL màu sắc không đồng đều, màu trắng, gan vàng, ruột trống. | - Quan sát mẫu tôm PL ngay trong bọc tôm hoặc qua ly thủy tinh hoặc trong chậu nhựa |
Đường ruột | - Đường ruột tôm PL to, thẳng đều từ trên xuống. - Đường ruột tôm đầy thức ăn (quan sát tại trại giống hoặc sau khi cho ăn trong bể thuần tôm) | Đường ruột nhỏ, không đều, có đoạn to, đoạn nhỏ. - Đường ruột trống thức ăn (quan sát tại trại giống hoặc sau khi cho ăn trong bể thuần tôm) | - Quan sát mẫu tôm PL ngay tring bọc tôm hoặc qua lỹ thủy tinh (tốt nhất là quan sát qua ly thủy tinh, nhìn ngược ánh sáng) |
Gan tụy | - Khối gan tụy có màu nâu sẫm hoặc màu đen ( thùy thuộc vào loại thức ăn), màu sắc gan đồng đều. - Khối gan tụy to, rõ, đều và phải gom gọn trên giáp đầu ngực của tôm PL. | - Gan màu trắng, vàng nhạt, hoặc trắng đục, màu sắc gan không đồng đều. - Khối gan nhỏ, không đồng đều, không gom gọn trên giáp đầu ngực. | - Quan sát mẫu tôm PL ngay tring bọc tôm hoặc qua lỹ thủy tinh (tốt nhất là quan sát qua ly thủy tinh, nhìn ngược ánh sáng) |
Hoạt động | - Tôm PL bơi nhanh, mạnh theo chiều ngược dòng nước, bơi bám thành ( sau khi đã xả lạnh) - Tôm PL phân tán nhanh ngay trong bọc tôm hoặc khi đổ ra chậu ( sau khi đã xả lạnh) - Tôm PL phản xạ khi có tiếng động (khi gõ vào thành chậu) | - Tôm PL bơi lờ đờ, cuộn theo dòng nước và xoáy vào giữa chậu. - Tôm PL thường gom tụ một chỗ trong bọc tôm, hoặc trong chậu. - Tôm PL không phản xạ khi gõ vào thành chậu. | - Đổ bọc tôm PL ra chậu, dùng tay khuấy tròn dòng nước để kiểm tra mức độ hoạt động của tôm. |
Sốc độ mặn | - Tôm PL vẫn khỏe sau khi sốc độ mặn, tỷ lệ tôm chết < 10%. | - Tỷ lệ tôm PL chết cao sau khi sốc độ mặn (>10%) | Lấy ngẫu nhiên 100 con tôm PL cho vào nước ngọt (0%0 ) trong 30 phút sau đó cho vào nước mặn 30 %0 , giữ trong 10 phút rồi sau đó kiểm tra tỷ lệ tôm chết. |
Chỉ Tiêu khác | - Sau khi thả xuống ao nuôi, tôm PL phân tán nhanh, có xu hướng bơi xuống đáy. | - Sau khi thả xuống ao nuôi, tôm PL bơi lờ đờ, tấp mé bờ và không xuống đáy. | - Quan sat ngay sau khi thả tôm PL xuống ao. |
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ