Một số khuyến cáo kỹ thuật trong nuôi cá dứa
- Đặc điểm sinh thái: Trong tự nhiên, chúng phân bố chủ yếu ở các vùng cửa sông, ở tầng nước khá sâu (có cùng khu vực phân bố với cá bông lau). Phần lớn đời sống diễn ra trong điều kiện nước lợ.
- Đặc điểm dinh dưỡng và tập tính sống trong điều kiện nuôi:
+ Cá bột mới nở tiêu hết noãn hoàng sau 24 – 36 giờ
+ Cá con ăn động vật phù du là chính, phổ thức ăn rất đa dạng.
+ Cá có tính ăn thịt lẫn nhau, nhất là lúc nhỏ, đây là trở ngại lớn nhất trong sản xuất giống vì tỉ lệ sống của cá sau giai đoạn ương rất thấp
+ Cá trưởng thành ăn tạp thiên về thực vật thượng đẳng
+ Nhờ vào tính ăn tạp nên cá dể dàng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác nhau trong điều kiện nuôi và cũng dể dàng chuyển đổi từ loại thức ăn này sang loại thức ăn khác. Với đặc tính này, người nuôi sẽ rất thuận lợi trong việc tận dụng nhiều loại thức ăn khác nhau để nuôi cá, giúp giảm giá thành. Đặc biệt có ý nghĩa đối với những hộ nghèo, ít vốn.
+ Theo khảo sát ban đầu, đây là loài có khả năng tăng trưởng bù rất tốt (tức cá không bị chai – bị còi khi điều kiện dinh dưỡng không phù hợp trong thời gian nhất định). Tuy nhiên kết quả này cần xem xét thêm qua các thử nghiệm.
+ Trong điều kiện nuôi, cá ăn mạnh vào lúc chiều tối.
+ Tốc độ tăng trưởng: trong điều kiện tại Cần Giờ, Nhà Bè, từ cá giống 1,5 tháng tuổi, sau 10 tháng nuôi có thể đạt trọng lượng 0,8 – 1,1 kg/con.
2. MỘT SỐ KHUYẾN CÁO KỸ THUẬT TRONG NUÔI CÁ DỨA TẠI CẦN GIỜ, NHÀ BÈ
2.1.Yêu cầu ao nuôi
- Diện tích ao tốt nhất: 3.000 – 5.000 m2
+ Ao nhỏ, biến động môi trường lớn, khó kiểm soát, cá dứa ăn nhiều, lượng chất thải lớn, nên ao nhỏ sẽ mau phú dưỡng (tảo phát triển quá mức) dể bị ô nhiễm.
+ Ao lớn (> 5.000 m2) khó thu hoạch. Việc cho cá ăn cũng khó khăn hơn.
- Độ sâu ao tốt nhất: 1,5 – 2 m,
+ Ao cạn không phù hợp với bản tính sống vùng nước sâu của cá, đồng thời môi trường nước ở các ao cạn cũng dể biến động, vì thế ảnh hưởng đến sức khoẻ của cá
+ Ao quá sâu: cá dứa thích sống tầng đáy, nếu ao quá sâu, tầng đáy là tầng bị ô nhiễm đầu tiên và nhiều nhất trong ao. Vì thế, tầng đáy càng sâu càng bất lợi. Ngoài ra, tầng đáy là tầng có hàm lượng oxy hoà tan rất thấp, quạt nước cũng khó tác động đến được tầng đáy.
- Chất lượng nước
+ Độ mặn: tuy chưa có kết quả nghiên cứu về sức tăng trưởng của cá ở nhiều mức độ mặn khác nhau, hay tìm ra độ mặn tối ưu cho tăng trưởng. Nhưng từ kết quả nuôi tại CG, NB, cho thấy cá vẫn khoẻ mạnh và tăng trưởng đều trong khoảng độ mặn từ 2 – 19 %o. Tuy nhiên, theo đặc điểm sinh thái của cá đã nêu trên, trong tự nhiên cá phân bố nhiêu ở vùng cửa sông, nơi có độ mặn dao động 8 – 20 %o.
+ Độ pH: tuy chưa có tài liệu công bố về ngưỡng pH phù hợp cho cá dứa, nhưng dựa vào vùng phân bố trong tự nhiên, nên kiểm soát độ pH trong ao trong khoảng 6,5 – 8.
+ Nhiệt độ: khí hậu miền Nam hoàn toàn phù hợp với cá. Tuy nhiên, nên chọn mùa vụ nuôi thích hợp, tránh thả giống vào mùa lạnh.
+ Oxy hoà tan: đây là loài cá có ngưỡng chịu đựng oxy hoà tan thấp, cần bố trí hệ thống sục khí khi nuôi ở mật độ 2 – 5 con/m2.
- Tu bổ, tẩy dọn ao: cách chuẩn bị ao cho nuôi cá dứa cũng tiến hành các bước chuẩn bị ao cơ bản như ao nuôi thuỷ sản khác: đắp bờ, vét bùn, bón vôi, phơi đáy, diệt tạp, gây màu nước. Tuy nhiên, ao nuôi cá dứa cần chú ý một số yếu tố:
+ Vét kỹ lớp bùn đáy, vì đây là loài cá ăn nhiều (20 - 30 tấn thức ăn/1 ha), thời gian nuôi dài, nên lượng chất thải tích tụ nền đáy khá lớn.
+ Nên bố trí cầu cảng để có thể ra xa bờ cho cá ăn, tạo cơ hội cho cá dù lớn hay nhỏ cũng dể bắt mồi hơn. Vì đây là loài cá rất háo ăn, tranh ăn rất mạnh, nên cần có phương pháp cho ăn đồng đều để giảm tỉ lệ phân đàn.
2.2.Chuẩn bị giống
- Kết quả thực hiện các mô hình tại TPHCM cho thấy:
+ Cá giống thích nghi tốt với chênh lệch độ mặn. Tuy nhiên, chênh lệch càng ít càng thuận lợi cho cá.
+ Cá càng lớn, xây xát do vận chuyển càng nhiều, từ đó, tỉ lệ hao hụt càng cao do các gai vi lưng, vi ngực rất cứng và nhọn.
+ Đây là loài cá không có khả năng chịu đựng tốt với oxy hoà tan thấp. Do đó, chắc chắn, thời gian vận chuyển có ảnh hưởng đến sức khoẻ của cá.
+ Như vậy, tốt nhất nên vận chuyển cá lúc nhỏ (cá hương 2 – 3 tuần tuổi) và có kế hoạch ương dưỡng tại vùng nuôi trước khi thả ra ao nuôi.
- Kích cỡ giống thả: cá hương 3 – 4 tuần tuổi sau khi ương dưỡng 3 – 4 tuần, cá đạt cỡ 16 – 18 mm (chiều cao thân) là có thể thả ra ao nuôi thương phẩm
- Mật độ nuôi:
+ 1- 2 con/m2, nếu ao không có hệ thống quạt nước: thích hợp với các hộ dân ít vốn hay nuôi mặt nước lớn.
+ 3 – 5 con/m2, bắt buộc phải có hệ thống quạt nước: nuôi chuyên canh, trong hệ thống ao diện tích phù hợp.
+ Cần chú ý: với mật độ 1 – 3 con/m2, mức độ rủi ro không khác biệt nhiều, nhưng có sự chênh lệch khá lớn về sản lượng và hiệu quả kinh tế. Cụ thể, cùng một diện tích mặt nước, khi nuôi mật độ cao (phải trong giới hạn đã khuyến cáo), sản lượng lớn hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời, tiết kiệm được các chi phí thuốc, hoá chất tẩy dọn ao, xử lý môi trường và cũng tiết kiệm công lao động.
2.3.Chăm sóc, quản lý ao nuôi
-Thay nước: đây là loài cá có thể nuôi trong điều kiện nước chảy như nuôi bè, nuôi đăng quầng. Do đó, trong điều kiện nuôi, tuỳ vào chất lượng nguồn nước cấp (mức độ ô nhiễm, sự chênh lệch các yếu tố môi trường như độ mặn, độ pH, ...) mà có chế độ thay nước phù hợp. Tuy nhiên, cá lớn (sau 3 tháng nuôi) có thể thay nước tối đa theo khả năng: 1 – 2 lần/ngày, 50 – 60 % lượng nước mới/lần.
- Cho ăn: cá dứa có phổ thức ăn rộng, trong điều kiện nuôi có thể tận dụng nhiều loại thức ăn để cho cá ăn. Khi nuôi mật độ cao (> 2 con/m2) nên chọn loại thức ăn phù hợp để vừa đảm bảo mức tăng trưởng tối đa của cá vừa hạn chế ô nhiễm nước và giảm giá thành. Đặc biêt, như đã nói ở trên, đây là loài cá tranh ăn rất mạnh. Nên cần có cách cho ăn hợp lý: khu vực cho ăn càng rộng, càng xa bờ, càng có lợi cho cá. Cá lớn đều hơn, giảm tỉ lệ phân đàn.
- Chăm sóc khác:
+ Quạt nước: có thể bố trí 4 – 6 giàn/ha, loại 12 quạt/giàn, 6 cánh/quạt. Thời gian vận hành tuỳ vào giai đoạn nuôi, cá càng lớn, thời gian quạt trong ngày càng tăng.
+ Quản lý màu nước: cá dứa thải ra lượng chất thải khá lớn, ao có nguy cơ phú dưỡng (ô nhiễm hữu cơ, tảo nở hoa) rất cao. Do đó, cần có chế độ thay nước phù hợp và xiphong đáy định kỳ hoặc khi cần thiết. Có thể sử dụng chế phẩm sinh học để hỗ trợ kiểm soát nền đáy ao.
+ Tăng cường vitamin và khoáng chất, nhất là vitamin C để phòng bệnh.
+ Theo dỏi bờ ao, cống bọng, lưới bao (nếu có).
Tags: ky thuat nuoi ca dua, nuoi ca dua, nuoi trong thuy san, ao nuoi thuy san, nuoi ca
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ