Bảy mẹo để cải thiện chất lượng đáy ao nuôi tôm
Bùn và trầm tích tích tụ trong chu kỳ nuôi tôm có thể gây ra nhiều vấn đề nếu không được quản lý - đây là cách người sản xuất có thể xử lý hiệu quả.
Bùn được hút từ đáy ao. Ảnh: Alune
Các ao nuôi tôm tích tụ nhiều chất hữu cơ trong quá trình sản xuất từ thức ăn thừa, phân bón, phân, xác và thực vật phù du chết. Tất cả những chất này lắng xuống đáy ao dưới dạng cặn hoặc bùn.
Bùn đất không được quản lý có thể gây ra nhiều rắc rối, như tăng nồng độ amoniac , giảm oxy hòa tan (DO) và suy giảm chất lượng nước nhanh chóng. Người sản xuất tôm cần quản lý tốt đáy ao để đảm bảo chất lượng nước tốt và sức khỏe tôm tối ưu.
Dưới đây là một số khuyến nghị chung cho việc quản lý đáy ao.
1. Sử dụng lớp lót ao phù hợp
Như chúng ta đã thảo luận trong bài viết trước , lớp lót ao là một cơ sở hạ tầng rất hữu ích để đảm bảo an toàn sinh học mạnh mẽ cho các trang trại nuôi tôm. Ao đất có sự tương tác trực tiếp giữa nước và đất có thể gây ra các phản ứng thiếu khí gây độc cho tôm. Sử dụng lớp lót bằng nhựa, polyethylene mật độ cao (HDPE) hoặc bê tông sẽ ngăn ngừa những vấn đề này và giúp quản lý chất lượng nước và đáy ao dễ dàng hơn. Mặc dù lót nhựa và HDPE có hiệu quả, nhưng bê tông là lựa chọn tốt nhất để quản lý đáy ao.
Sử dụng lớp lót ao có thể cải thiện an toàn sinh học và giúp quản lý đáy ao dễ dàng hơn
2. Xem xét thiết kế ao
Thiết kế ao khác nhau giữa hình chữ nhật, hình vuông và hình tròn. Hình dạng của ao có tác động đáng kể đến dòng nước và sự tích tụ trầm tích . Mỗi hình dạng đều có những ưu và nhược điểm, nhưng ao hình tròn và vuông được khuyến khích vì chúng cho phép nước lưu thông tốt hơn. Điều này làm cho việc loại bỏ bùn dễ dàng hơn.
Hình 1: Nguyên lý làm việc của cống trung tâm. Ảnh: Khan (2018)
Một xem xét quan trọng khác trong thiết kế ao là cấu trúc liên kết đáy. Thiết kế đáy ao tốt sử dụng cống trung tâm để giảm thiểu lượng bùn lắng. Điều này hoạt động bằng cách sử dụng trọng lực và dòng ly tâm do các thiết bị sục khí tạo ra để đẩy và tập trung các chất rắn đã lắng ở trung tâm của ao. Bùn được thu gom sau đó được loại bỏ thủ công bằng cách bơm ra ngoài hoặc thải ra ngoài thông qua hệ thống đường ống kết nối với cống trung tâm.
3. Bố trí các thiết bị sục khí trong ao một cách chính xác
Máy sục khí là một công cụ quan trọng không chỉ để cung cấp oxy mà còn giúp đẩy bùn về phía cống. Loại máy sục khí phổ biến nhất là bánh xe cánh khuấy. Có hai lưu ý chính trong việc sử dụng thiết bị sục khí: số lượng cần thiết cho mỗi ao và cách chúng được bố trí.
Mỗi ao cần một số lượng thiết bị sục khí nhất định để đảm bảo cả hỗ trợ oxy và thu gom bùn cát, nhưng điều này sẽ khác nhau tùy thuộc vào kích thước ao và mật độ thả. Theo nguyên tắc chung, chúng tôi khuyên bạn nên đặt tổng cộng 6 HP của máy sục khí trong một ao 1000 m 2 với mật độ thả 100 con / m 2 .
Đối với việc bố trí các thiết bị sục khí, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng tất cả các bên và các góc của ao được che phủ để không để lại bất kỳ bùn nào bị ảnh hưởng. Có hai kiểu thiết kế chính: song song và chéo (xem hình bên dưới để minh họa).
Hình 2: Bố trí các thiết bị sục khí. Song song (phải) và chéo (trái)
Trong số hai cách này, việc sắp xếp song song không được khuyến khích vì nó để lại nhiều điểm chết hoặc không có mái che. Với cách sắp xếp theo đường chéo, dòng nước được phân bố trên diện rộng hơn, giảm thiểu đáng kể các điểm chết. Một nghiên cứu vào năm 2018 cho thấy so với sắp xếp song song, sắp xếp theo đường chéo hiệu quả hơn trong việc đẩy bùn về khu vực trung tâm và tạo ra giá trị nồng độ oxy cao hơn.
4. Đánh giá đáy ao định kỳ
Khi chu kỳ sản xuất tiếp tục, điều quan trọng là phải hiểu chất lượng của bùn đáy ao để ngăn ngừa các tác động tiêu cực của nó. Điều này có thể được thực hiện bằng cách lấy mẫu trầm tích tại chỗ và đo lượng bùn cũng như bốn thông số sau:
- Oxi hóa mạnh
- pH,
- Điện thế hoạt động của hydro sunfua (pH2S)
- Nitơ amoni hòa tan (NH4-N sol.).
Bảng dưới đây cho thấy mức độ nguy hiểm và tối ưu của từng thông số.
Việc lấy mẫu phải được thực hiện thường xuyên, ít nhất hai lần mỗi chu kỳ, vào giữa quá trình nuôi cấy khi bùn bắt đầu hình thành và khi kết thúc nuôi cấy để đánh giá. Nó cũng nên được thực hiện nếu có hiện tượng tôm chết, chất lượng nước thấp và / hoặc tôm tăng trưởng chậm.
Mức nguy hiểm và tối ưu cho mỗi thông số đáy ao
5. Hút đáy liên kết theo cách thủ công
Hút hoặc làm sạch đáy ao theo cách thủ công luôn là cách tốt để duy trì chất lượng đáy ao tối ưu. Chúng tôi khuyên bạn nên hút ao sau khoảng thời gian cho ăn mù mịt hoặc khoảng ngày thứ 13. Nói chung, không có tần suất cố định cho việc hút nước vì nó phải phụ thuộc vào điều kiện đáy ao. Tuy nhiên, chúng tôi khuyên bạn nên làm điều đó một lần một ngày hoặc tối thiểu hai lần một tuần. Có thể tiến hành hút vào mỗi buổi sáng trước khi cho ăn lần đầu tiên để loại bỏ thức ăn thừa, phân, xác hoặc tôm chết có thể xuất hiện.
Người sản xuất nên hút đáy ao mỗi ngày một lần. Ảnh: Alune
6. Cân nhắc sử dụng hóa chất và men vi sinh
Các sản phẩm hóa học và chế phẩm sinh học có thể được sử dụng để quản lý các tác động có hại của chất thải hữu cơ đối với đáy ao. Sử dụng các sản phẩm này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy và tăng nồng độ oxy ở đáy ao .
Kali pemanganat (KMnO4) là một lựa chọn tuyệt vời vì nó cho phép phân hủy bùn nhanh chóng. Tỷ lệ xử lý của KMnO4 thay đổi tùy thuộc vào điều kiện nước trong ao, quan trọng nhất là mức chất hữu cơ hoặc tải lượng hữu cơ. Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng 2 ppm hoặc miligam KMnO4.
Hydrogen peroxide (H2O2) cũng có lợi như một chất oxy hóa cho phép phân hủy đồng thời giải phóng oxy phân tử. Đối với 1 mL H2O2 6 phần trăm, oxy hòa tan được cung cấp là khoảng 3 mg / L. Điều quan trọng cần lưu ý là mức an toàn của H2O2 như một nguồn oxy là 14,3 μL H2O2 / L.
Chế phẩm sinh học được biết đến với rất nhiều lợi ích trong nuôi tôm . Trong trường hợp này, áp dụng chế phẩm sinh học có thể cải thiện chất lượng bùn bằng cách thực hiện quá trình nitrat hóa, quá trình này chuyển đổi amoniac thành nitrit và nitrat. Điều này làm giảm đáng kể mức độ độc hại trong bùn.
Áp dụng chế phẩm sinh học có thể cải thiện chất lượng bùn bằng cách thực hiện quá trình nitrat hóa, quá trình này chuyển đổi amoniac thành nitrit và nitrat. Điều này làm giảm đáng kể mức độ độc hại trong bùn.
7. Lập bản đồ bùn
Sau khi chu kỳ sản xuất kết thúc và ao được thoát nước, sẽ có một số khu vực nhất định cần được làm sạch cặn hoặc bùn. Trước khi làm điều đó, tốt hơn là nên lập bản đồ sự hình thành bùn cho các mục đích đánh giá. Một bản vẽ đơn giản là đủ.
Để thực hiện việc lập bản đồ, chỉ cần vẽ các ao theo một tỷ lệ cụ thể. Sau đó, che bóng hoặc vẽ biểu đồ vị trí của các bùn. Tốt hơn hết là bạn nên phân biệt độ dày ở từng vị trí. Bằng cách lập bản đồ sự hình thành bùn, chúng ta có thể hiểu chúng nằm ở đâu và làm thế nào để triển khai cơ sở hạ tầng tốt hơn để quản lý nó trong các chu kỳ tiếp theo. Dưới đây là một ví dụ về bản đồ bùn thải đơn giản:
Hình 3: Bản đồ bùn
Điều quan trọng cần lưu ý là quản lý đáy ao liên quan nhiều đến quản lý chất lượng nước. Vì chất thải hữu cơ được tạo ra từ các trang trại nuôi tôm có thể mang lại những hậu quả tiêu cực cho môi trường, nên khía cạnh khắc phục cũng cần được chúng tôi quan tâm.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ