Cách quản lý nước thải từ trại nuôi tôm
Nước thải từ các ao nuôi tôm có thể có tác động đáng kể đến môi trường tự nhiên và các trang trại nuôi tôm lân cận, nhưng có một số cách để giảm tác động này, vì lợi ích của cả người nuôi và các khu vực xung quanh của họ.
Nuôi tôm là một lợi ích kinh tế, nhưng nó có thể đi kèm với những tác động môi trường đáng kể
Ngành công nghiệp nuôi tôm đã phát triển nhanh chóng ở các nước đang phát triển trong những thập kỷ qua, đặc biệt là ở châu Á và châu Mỹ Latinh, cho phép các quốc gia tạo thu nhập và cung cấp việc làm cho hàng nghìn người. Mọi nhà sản xuất lớn đều cạnh tranh để đặt ra các mục tiêu sản xuất lớn hơn, năm này qua năm khác.
Thật không may, bước nhảy vọt trong sản xuất thường kéo theo những tác động ít mong muốn hơn đến khả năng vận chuyển môi trường của trang trại , có nguy cơ làm giảm năng suất. Một trong những nguyên nhân sâu xa của vấn đề này là do nước thải từ các trại nuôi tôm thải ra. Nước thải ra có chứa nhiều chất dinh dưỡng và chất hữu cơ. Nếu không được xử lý, nó có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho các vùng nước xung quanh và làm giảm đáng kể sức chịu tải của môi trường.
Tại sao chất thải nước lại nguy hiểm
Các trang trại nuôi tôm thường nằm ở các khu vực ven biển, với nhiều trang trại nằm ngay sát bờ biển. Khi nông dân bắt đầu một chu kỳ sản xuất, họ thường lấy nước từ đại dương hoặc từ giếng để đổ vào ao của họ. Nước được thải trở lại môi trường trong suốt chu kỳ sản xuất và cuối cùng thông qua kênh dẫn nước ra.
Nước thải từ trang trại nuôi tôm có chứa các chất dinh dưỡng , chẳng hạn như nitơ và phốt pho, chất rắn lơ lửng và chất hữu cơ. Tất cả chúng đều là sản phẩm phụ của các hoạt động nuôi trồng - từ thức ăn thừa, phân tôm và da chết, vi khuẩn phân hủy và thực vật phù du. Sau khi được thải ra ngoài, chất thải nước có tải lượng hữu cơ cao sẽ kết dính với các vùng nước xung quanh.
Với số lượng nhỏ, nước thải nuôi tôm có lợi cho môi trường xung quanh, có thể là hồ, sông hoặc đại dương, do hàm lượng chất dinh dưỡng và tải lượng hữu cơ của nó. Nhưng khi có nhiều trang trại xả nước thải ra ngoài, chúng có thể làm giảm đáng kể chất lượng nước . Quan trọng hơn, lượng nước thải ra từ các trang trại nuôi tôm có thể vượt quá khả năng chịu tải của các thủy vực địa phương.
Nhiều nông dân sử dụng ao để lắng nước đầu vào (hình), nhưng không phải tất cả đều sử dụng ao để lắng chất rắn ra khỏi dòng chảy của họ. Ảnh: Alune
Sức chứa đề cập đến sinh khối tối đa của sinh vật có thể được hỗ trợ bởi một đơn vị diện tích cụ thể, trong trường hợp này là một vùng nước, mà không vượt quá tác động tối đa đến năng suất và môi trường. Nếu vượt quá sức chứa thì nguồn nước không thể sử dụng cho sản xuất được. Tác động sẽ không chỉ gây bất lợi cho môi trường mà còn cho cả người nông dân. Sự tàn phá môi trường sẽ kéo theo sự sụt giảm đáng kể trong sản xuất.
Nước thải không được xử lý cũng có thể là phương tiện lây lan bệnh tật. Dịch bệnh có thể lây lan từ trang trại này sang trang trại lân cận dọc theo bờ biển nếu tất cả đều sử dụng chung một nguồn nước, gây ra một đợt bùng phát lớn hơn trong khu vực. Một khi điều đó xảy ra, sẽ rất khó để chống lại.
Các giải pháp thay thế xử lý nước thải
Dưới đây là một số phương pháp để giảm ô nhiễm nước từ hoạt động nuôi tôm.
Thiết kế một chế độ cho ăn tốt hơn
Nếu trang trại của bạn có tải lượng hữu cơ cao, chế độ cho ăn phải là một trong những điều đầu tiên cần xem xét . Vì hầu hết các chất hữu cơ được tạo ra trong ao đều được lấy từ thức ăn thủy sản, nên chất lượng và chế độ thức ăn ảnh hưởng trực tiếp đến lượng chất hữu cơ trong nước. Để giảm lượng chất dinh dưỡng dư thừa , người nuôi có thể sử dụng thức ăn chất lượng cao và thực hiện các biện pháp cho ăn phù hợp - cụ thể là cho ăn đúng lượng và đúng thời điểm.
Có một lịch trình và kỹ thuật cho ăn được tối ưu hóa có thể giữ cho tải lượng hữu cơ của nước nuôi trong phạm vi bình thường
Thử sử dụng ao lắng
Một trong những cách hiệu quả nhất để giảm chất rắn lơ lửng từ nước thải là sử dụng ao lắng . Nước thải từ ao nuôi thương phẩm được chuyển sang ao lắng qua một kênh. Sau đó, nước sẽ lắng trong một thời gian, vì vậy các chất rắn lơ lửng và chất hữu cơ có thể bị giữ lại thay vì thải ra ngoài môi trường. Sau đó, nước thải đầu ra được thoát ra ngoài qua kênh đầu ra. Bằng cách sử dụng phương pháp này, nông dân có thể giảm đến 90% chất rắn lơ lửng .
Kích thước lý tưởng cho ao định cư khác nhau giữa các trang trại, nhưng điển hình là 10% đến 15% tổng kích thước ao sản xuất. Tuy nhiên, tất cả phụ thuộc vào kết quả mong muốn.
Hút và trao đổi nước
Trong quá trình nuôi, nên giảm tải lượng hữu cơ có chứa amoniac trong nước bằng cách hút nước. Tải trọng hữu cơ lắng xuống dưới dạng bùn đáy ao có thể được hút thường xuyên để giảm nồng độ amoniac . Điều này vừa có lợi cho việc duy trì chất lượng nước tốt trong suốt chu kỳ nuôi vừa đảm bảo rằng nước thải đầu ra có chứa tải lượng hữu cơ thấp.
Tương tự như vậy, thay nước là một cách tốt để ngăn chặn tải lượng hữu cơ tích tụ và gây ra các vấn đề về sức khỏe ở tôm và làm ô nhiễm môi trường.
Tránh thay nước trước ngày nuôi (DOC) 30 đến 40 để duy trì chất lượng nước ổn định, tốt. Chúng tôi khuyên bạn nên bắt đầu thay nước hàng ngày từ 10 đến 30 phần trăm và tăng dần khi chu kỳ tiến triển. Điều quan trọng là sử dụng nước đã qua xử lý trước để trao đổi để tránh các vấn đề về dịch bệnh vì nước không được xử lý có thể đưa mầm bệnh vào ao.
Sử dụng các kỹ thuật xử lý sinh học
Một phương pháp xử lý sinh học là sử dụng vi khuẩn có lợi, hoặc chế phẩm sinh học, để xử lý nước thải . Các chủng vi khuẩn như Bacillus, Pseudomonas, Acinetobacter, Cellulomonas, Rhodopseudomonas, Nitrosomonas và Nitrobacter tạo điều kiện phân hủy nhanh chóng các hợp chất hữu cơ khác nhau trong nước và giảm tải lượng hữu cơ. Vi khuẩn sẽ đồng thời cạnh tranh với các mầm bệnh cơ hội và ức chế sự phát triển của chúng. Điều này sẽ ngăn chặn sự lây lan của mầm bệnh sang vùng nước xung quanh.
Trước khi xả nước, người nuôi có thể áp dụng chế phẩm sinh học thương mại trong ao sau xử lý, cho phép chúng hoạt động như chất xử lý sinh học. Bấm vào đây để đọc thêm về men vi sinh .
Tạo hệ thống biofloc
Phương pháp quản lý chất thải khác là sử dụng hệ thống biofloc . Đây là một hệ thống mới, đang dần phổ biến. Trong hệ thống biofloc, quá trình trao đổi nước bị hạn chế hoặc bị loại bỏ và nước được duy trì ở tỷ lệ cacbon trên nitơ (C / N) cân bằng bằng cách bổ sung các nguồn cacbon bên ngoài, chẳng hạn như mật đường. Mục tiêu là để kích thích sự phát triển của các cộng đồng vi sinh vật sẽ đông tụ lại thành các bông.
Nuôi Biofloc đã nổi lên như một phương pháp nuôi tôm và cá rô phi bền vững
Các chất rắn trong nước chuyển đổi amoniac và các hợp chất hữu cơ khác trong nước thành thức ăn tiêu thụ cho tôm. Điều này dẫn đến chất lượng nước tốt hơn và ít mầm bệnh sinh sôi hơn trong nước. Thay nước hạn chế hoặc không cũng làm giảm đáng kể lượng nước thải ra. Khám phá phạm vi bảo hiểm liên tục của chúng tôi về hệ thống biofloc tại đây.
Triển khai hệ thống nuôi ghép
Nuôi ghép là một hệ thống mà hai hoặc nhiều loài được nuôi cùng với một mục tiêu cụ thể - như tăng năng suất hoặc quản lý chất lượng nước. Có ít nhất ba hệ thống nuôi ghép khác nhau . Đầu tiên, nuôi ghép trực tiếp, trong đó hai loài được nuôi trong cùng một ao. Thứ hai, nuôi ghép trong lồng - ao trong đó một loài được nuôi trong lồng còn loài còn lại được nuôi trong ao. Thứ ba, nuôi ghép tuần tự, trong đó hai loài được nuôi trong các ao khác nhau.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nuôi ghép có thể làm giảm tác động đến môi trường của trại nuôi tôm. Thông qua hệ thống nuôi ghép, một loài cụ thể có thể ăn chất thải từ các hoạt động nuôi tôm, làm cho nó trở thành một phương pháp đầy hứa hẹn để sản xuất tôm bền vững. Có rất nhiều loài có thể làm được điều này.
Cá rô phi
Cá rô phi có lợi cho việc xử lý nước thải do khả năng ăn chất thải hữu cơ của chúng, do đó giảm thiểu đáng kể nitơ và phốt pho cũng như tải lượng Vibrio trong nước.
Phương pháp nuôi ghép tôm - rô phi tuần tự hoạt động bằng cách thả cá rô phi trưởng thành hoặc cá con trong ao sau xử lý. Chúng bị bỏ lại để gặm nhấm chất thải trong một thời gian trước khi nước thải ra môi trường.
Cá rô phi có thể được sử dụng như một chiến lược xử lý nước do khả năng ăn chất thải hữu cơ của chúng. Ảnh: FAI Farms
Rong biển
Rong biển - cụ thể là Gracilaria sp - là những sinh vật đói nitơ có khả năng tích lũy nitơ. Chúng cũng có thể sử dụng nitơ như một nguồn năng lượng, làm cho chúng thích hợp để kết hợp với tôm. Rong biển có thể hấp thụ tải lượng hữu cơ từ các hoạt động nuôi tôm bằng phương pháp xử lý thực vật, có nghĩa là sử dụng thực vật để giảm các chất ô nhiễm từ nước.
Trước khi thả nước ra khỏi ao nuôi thương phẩm, người nuôi có thể sử dụng rong biển làm bộ lọc sinh học trong ao nuôi sau xử lý. Rong biển sau đó được để lại để ăn chất thải trước khi thải ra ngoài. Chúng cũng có thể được sử dụng trong một hệ thống tuần hoàn, nơi có các bể riêng chứa đầy rong biển làm bộ lọc sinh học.
Cá măng
Cá măng, như cá rô phi, có thể ăn chất thải hữu cơ . Chúng có thể thích nghi với nhiều điều kiện môi trường khác nhau và có khả năng kháng bệnh cao . Sử dụng Cá măng để xử lý chất thải có thể giảm tải lượng hữu cơ, làm cho nước thải ra ít gây ô nhiễm môi trường hơn.
Tương tự như cá rô phi, Cá măng có thể được thả vào các ao sau xử lý để ăn chất thải trong nước trước khi thả nước ra môi trường.
Sử dụng rừng ngập mặn làm vùng đệm
Rừng ngập mặn cũng có thể xử lý nước thải thông qua khả năng hấp thụ và sử dụng các chất dinh dưỡng và chất hữu cơ từ các hoạt động nuôi tôm. Rừng ngập mặn có thể được sử dụng như một vùng đệm hoặc vành đai bảo vệ giữa các khu vực canh tác và đại dương. Trước khi chảy ra biển, nước thải từ trại nuôi tôm đi qua rừng ngập mặn. Khi ở trong môi trường đó, các chất rắn lơ lửng lắng xuống và các chất dinh dưỡng được hấp thụ. Điều này dẫn đến sản lượng ít ô nhiễm hơn.
Rừng ngập mặn có thể hoạt động như một bộ lọc nước thải trước khi nó ra đại dương
Cân bằng giữa tăng cường và bền vững
Khi nuôi tôm ngày càng mở rộng và thâm canh, người nuôi phải chủ động quản lý các tác động đến môi trường của sản xuất. Những tác động tiêu cực do chất thải của tôm để lại có thể tàn phá cả môi trường và người nuôi.
Bài viết này chỉ sơ lược về bề nổi của chủ đề này, nhưng chúng tôi hy vọng rằng các giải pháp thay thế được cung cấp có thể mang lại những hiểu biết thực tế về lý do tại sao người nông dân cần cải thiện thực hành quản lý chất thải và tính bền vững của môi trường.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ