Trồng lúa Giống lúa lai 3 dòng chịu mặn, phèn ĐBSCL

Giống lúa lai 3 dòng chịu mặn, phèn ĐBSCL

Tác giả Hiệp Nguyễn, ngày đăng 13/05/2019

Trong môi trường gây mặn nhân tạo, ở giai đoạn cây con, giống lúa lai 3 dòng LY2099 có khả năng chịu độ mặn 5‰.

LY2099 trên cánh đồng lớn lúa - tôm tại Hồng Dân, Bạc Liêu vụ Đông Xuân 2018

Thực tiễn tại các mô hình lúa - tôm, vụ Thu Đông 2018, LY2099 có khả năng thích ứng tốt với pH đất và nước (6,28 - 7,32), độ mặn đất (3 - 4,5‰) và độ mặn nước (2 - 2,5‰) trong các giai đoạn sau cấy, đẻ nhánh, đòng trỗ, vào chắc, chín và cho năng suất cao hơn so với các giống đối chứng. Vụ Đông Xuân 2018-2019, LY2099 chống chịu với điều kiện pH đất (4,89 - 4,91), pH nước (7,14 - 7,49), độ mặn đất (2,14 - 4,32‰) và độ mặn nước (2,15 -2,58‰).

Ngày 24/4/2019, Cục Trồng trọt (Bộ NN-PTNT) đã có văn bản đồng ý để Công ty TNHH Hạt giống Việt mở rộng vùng sản xuất thử giống lúa lai 3 dòng LY2099 tại các tỉnh ĐBSCL. Được biết, giống đã được công nhận chính thức cho các tỉnh phía Bắc theo Quyết định số 4401/QĐ-BNN-TT ngày 7/11/2018 của Bộ trưởng Bộ NN-PTNT.

LY2099 có phẩm cấp chất lượng cơm gạo hơn hẳn so với giống đối chứng lúa lai khác. Trong đó phải kể đến các chỉ tiêu như: Tỷ lệ gạo nguyên đạt (40,7 - 47,5%), cao hơn đối chứng (37,7 - 38,5%); hạt gạo dài (7,23 - 7,47mm), tỷ lệ dài/rộng hạt gạo (3,40 - 3,50); tỷ lệ bạc bụng ở mức thấp (0,7 - 7,0%), độ bền gel mềm (65 - 70,3), hàm lượng amylose từ thấp đến trung bình (20,0 - 23,7%), độ trở hồ thấp đến trung bình từ (5,8-6,0).

Điểm tổng hợp chất lượng cơm đạt xếp hạng khá (16,4 điểm) và trung bình khá (14,5 điểm), cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng lần lượt là (2 điểm) và (2,5 điểm). Gạo thuộc nhóm gạo dẻo, hạt dài, ít bạc bụng, thơm nhẹ đang rất được ưa chuộng cả ở thị trường nội địa và quốc tế.

LY2099 thuộc nhóm giống ngắn ngày, thời gian sinh trưởng từ (100 - 105 ngày) trong cả 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu. Chiều cao cây trung bình từ (93 - 127 cm). Cây cứng (điểm 1). Giống có dạng hình đẹp, đẻ nhánh khoẻ, bông to dài, nhiều hạt, tỷ lệ lép thấp (12,5 - 16,8%). Khối lượng 1.000 hạt từ (28,7 - 29,8g). Trong khảo nghiệm cơ bản, năng suất vụ Đông Xuân trung bình đạt (7,3 tấn/ha), vụ Hè Thu đạt (7,95 tấn/ha). Trong khảo nghiệm sản xuất Quốc gia, năng suất trung bình vụ Đông Xuân đạt (7,38 tấn/ha), vụ Hè Thu đạt (6,03 tấn/ha).

LY 2099 chuẩn bị thu hoạch

Tại các điểm khảo nghiệm sản xuất diện rộng (trên 20 ha) do Công ty TNHH Hạt giống Nông Thuận Phát thực hiện tại Bạc Liêu và Kiên Giang năng suất trung bình đạt 78 tạ/ha. Trong điều kiện đồng ruộng, LY2099 ít nhiễm sâu bệnh. Lây nhiễm sâu bệnh nhân tạo, giống kháng bệnh đạo ôn (cấp 0) trong cả 2 vụ; đối với rầy nâu, giống có phản ứng hơi nhiễm (cấp 5) trong vụ Đông Xuân và có phản ứng nhiễm (cấp 7) trong vụ Hè Thu, tương đương đối chứng.


Có thể bạn quan tâm

mot-so-bien-phap-ky-thuat-chong-ret-cho-lua-va-ma-xuan Một số biện pháp kỹ… lua-om-yeu-khi-mang-bau-do-thoi-tiet-hay-canh-tac Lúa ốm yếu khi 'mang…