Kỹ thuật nuôi cá kèo
Cá thường dài từ 10 - 20cm, thân cá hình trụ dài to bằng ngón tay cái, dẹp dần về phía đuôi, da trơn nhớt, chui rúc trong bùn như lươn, chạch, đào hang để trú.
Cá kèo có thể sống trong môi trường có độ mặn rộng từ 0 đến 40 phần ngàn, thích hợp nhất là từ 5 đến 25 phần ngàn, pH7-8,5, độ kiềm 100-150mg CaCO3 / lit, độ trong 30-35cm.
Có thể nuôi xen canh cá kèo trên ruộng muối, ao tôm sau khi thu hoạch; hoặc nuôi ghép cá kèo - cua, cá kèo - tôm trên ruộng lúa; hoặc nuôi ghép với mật độ thấp trong ao tôm.
Mùa nuôi cá kèo thường bắt đầu từ tháng 4 âm lịch, mùa nước lên.
Con giống:
Nguồn giống chủ yếu do khai thác tự nhiên, ở sông rạch, các bãi bồi cửa sông, rừng ngập mặn.
Cá kèo giống tự nhiên thường xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9 âm lịch.
Chọn giống:
Chọn cá có chiều dài từ 2-5cm, kích cỡ đều nhau, màu sắc đồng đều, không bị xây xát. Chọn cá khỏe mạnh, hoạt động nhanh lẹ, khi để yên thì nằm theo phương thẳng đứng, đầu nhô lên mặt nước.
Vận chuyển cá giống:
Cho cá vào túi nước có bơm oxy, tỷ lệ nước : oxy là 1 : 3, tỉ lệ cá là 2.000-3.000 con / 1.5 lít nước. Nếu vận chuyển xa thì cứ 5 giờ bơm oxy mới 1 lần.
Ao nuôi:
Ao nuôi cá (hoặc ruộng lúa): san bằng phẳng đáy ao, tơi xốp, có độ bùn từ 10-20cm. Đắp bờ ao cao, chắc chắn, tránh rò rỉ, lỗ mọi. Quanh bờ ao có rào lưới, chân lưới chôn sâu xuống đất 20 - 30cm. Nuôi trong ruộng lúa cần độ cao nước từ 0,3m-0,5m trở lên.
Một số đề nghị của Việt Linh đối với bà con nuôi thâm canh là: Nên có ao lắng, tận dụng gây tảo làm thức ăn tự nhiên bổ sung cho ao nuôi. Thường xuyên bơm thay nước để kích thích cá tăng trưởng, hoặc có hệ thống cấp thoát nước theo thuỷ triều.
Chăng dây trên mặt nước và làm hình nộm chống chim ăn cá. Tấn nylon để giữ nước và chống cá, cua còng, ba khía đào hang làm thất thoát. Bịt lỗ mọi trong ao. Nếu nuôi trong ruộng muối thì trước khi thả cá phải rửa ao nhiều lần để hạ độ mặn.
Mật độ thả giống:
Một số mô hình nuôi thực tế cho thấy:
Nếu thả 10 và 20 con/m2, sau 4-5 tháng nuôi năng suất có thể đạt 350 kg - 1 tấn/ha.
Nếu nuôi thâm canh với mật độ thả giống 50-80 con/m2, sau 5-6 tháng nuôi, trọng lượng cá đạt trung bình khoảng 35-50 con/kg, năng suất 2-3 tấn/ha. Cá biệt ở Sóc Trăng, đã có những ao đạt 6-7 tấn/ha.
Thả giống:
Trước khi thả giống, xả cạn và phơi đáy ao 5-7 ngày, bón vôi để xử lý đáy, diệt cá tạp. Lấy nước vào ao qua túi lọc. Sau 7-10 ngày, gây tảo để làm thức ăn tự nhiên bổ sung cho cá.
Cá giống khi đem về nên thuần dưỡng để thích nghi với môi trường nuôi ít nhất 24 giờ, loại bỏ cá yếu, cá tạp. Thả cá vào lúc chiều mát hoặc sáng sớm để tránh cá bị sốc.
Cho ăn và chăm sóc:
Cá kèo nuôi quảng canh (3-10 con/m2) chủ yếu ăn rong tảo, phiêu sinh vật phù du trong nước, đất có nhiều bùn. Từ tháng thứ 2 trở đi cho ăn dặm thêm bằng cám gạo và bột đậu nành.
Có thể bổ sung thức ăn tươi sống như tép, cua, cá tạp băm nhỏ. Cho cá ăn 2-3 lần trong ngày lúc trời mát hay chiều tối. Có thể nấu chín thức ăn tươi với cám. Tuy nhiên chú ý cho ăn vừa phải, rải đều thức ăn quanh ao, tránh dư thừa gây ô nhiễm.
Nếu mật độ nuôi từ 50-60 con/m2 trở lên phải bổ sung thức ăn công nghiệp. Ví dụ cho cá ăn bằng thức ăn viên của công ty Uni President sản xuất dành riêng cho cá kèo.
Cho nước ra vào thường xuyên, nhất là những ngày triều cường, qua hệ thống cấp thoát nước và ao lắng, tránh nguồn nước ô nhiễm. Duy trì tảo bằng cách bón phân urê, DAP, phân gà. Tùy theo mật độ tảo nhiều hay ít mà bón định kỳ từ 10-15 ngày/ lần.
Thu hoạch:
Cá kèo thích lội ngược dòng nước, do đó khi thu hoạch, xả bớt nước khỏi ao nuôi, tạo các đưỡng rãnh ở đáy ao dẫn đến cửa bọng, bơm nước mát vào ao, cá sẽ bơi ngược dòng vào lưới đặt ở bọng.
Khi nuôi trong đầm rộng thì có thể lợi dụng con nước vào, ra khi có đợt triều để thu hoạch hoặc chuyển vào ao nhỏ.
Những người nhiều kinh nghiệm có thể tạt saponin đã pha loãng để làm cá say, cá sẽ nổi lờ đờ, khi đó vớt cá thả lại vào thùng đựng nước ao sạch cho cá hồi tỉnh.
Tags: nuoi ca, nuoi ca keo, ca keo, ky thuat nuoi ca keo, ki thuat nuoi ca keo, cach nuoi ca keo
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ