Nam Định Bảo Vệ Môi Trường Nuôi Trồng Thủy Sản Nhằm Hạn Chế Dịch Bệnh
Trong những năm gần đây, khi nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở tỉnh Nam Định phát triển mạnh, chuyển dần từ nuôi quảng canh sang bán thâm canh, thâm canh, nuôi công nghiệp với quy mô lớn, bên cạnh mặt tích cực đã phát sinh những bất cập cần quan tâm xử lý để bảo đảm phát triển vững chắc.
Đó là tình trạng cùng với diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu, môi trường nước nhiều vùng nuôi bị ô nhiễm, làm xuất hiện dịch bệnh trong NTTS. Trong 2 năm 2012 - 2013, có nơi dịch bệnh thủy sản bùng phát ở mức độ cao gây nhiều thiệt hại cho các hộ nuôi. Vì vậy, công tác quản lý, bảo vệ môi trường các vùng nuôi đang được ngành NN và PTNT coi là giải pháp tích cực nhất để phòng, chống dịch bệnh trong NTTS.
Đầu năm 2014, do người dân thả giống với mật độ dày và quản lý môi trường chưa tốt nên chỉ sau thả 35 - 42 ngày, hơn 100ha tôm thẻ chân trắng bị chết. Sở NN và PTNT đã tiến hành xét nghiệm mẫu thuỷ sản, phát hiện các mẫu tôm bị bệnh, mẫu nước không đạt tiêu chuẩn.
Sở đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Phòng NN và PTNT các huyện, chính quyền các xã có vùng nuôi hướng dẫn người nuôi về khung thời vụ thả giống tốt nhất, đồng thời thực hiện tốt công tác thú y thủy sản, theo dõi diễn biến dịch bệnh, tổ chức khoanh vùng dịch, không xả nước ao nuôi và ao có bệnh chưa xử lý ra ngoài môi trường, tuân thủ nghiêm các quy định và hướng dẫn kỹ thuật.
Do vậy dịch bệnh đã được ngăn chặn và khống chế, đặc biệt ở các vùng nuôi tôm Giao Phong, Bạch Long, Thị trấn Quất Lâm (Giao Thủy), Hải Lý (Hải Hậu). Bên cạnh đó, Sở NN và PTNT chỉ đạo các đơn vị trong ngành tăng cường quản lý thức ăn, hóa chất, thuốc kháng sinh, chế phẩm sinh học phòng, chống dịch bệnh trong NTTS, đặc biệt chú trọng trong nuôi tôm, ngao.
Sở đã tiến hành rà soát, nắm bắt tình hình cải tạo đầm ao, diện tích nuôi, lượng giống thả, đôn đốc các địa phương hướng dẫn người nuôi thực hiện nghiêm túc quy trình nuôi, nhất là quy trình chuẩn bị ao nuôi. Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản làm tốt công tác giám sát chất lượng nuôi tôm thẻ chân trắng.
Chi cục Thú y tỉnh tăng cường cán bộ kỹ thuật xuống các vùng nuôi làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn các hộ nuôi thực hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp, quản lý chăm sóc và sử dụng các loại hóa chất, kháng sinh và chế phẩm sinh học để phòng trừ bệnh, không để lây lan ra diện rộng.
Bên cạnh đó, Chi cục thường xuyên thu mẫu nước tại cửa cống lấy nước vào các vùng nuôi trong tỉnh, ao nuôi và mẫu tôm để cảnh báo sớm dịch bệnh và tình trạng môi trường. Ngoài ra, Chi cục đã phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong ngành tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và thuốc thú y thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Phòng NTTS, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư (Sở NN và PTNT) thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chăm sóc từng đối tượng con nuôi cho người dân, nâng cao nhận thức trách nhiệm của mỗi cá nhân và tính cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường NTTS. Hiện ở một số vùng nuôi tập trung, các hộ tham gia NTTS đã thành lập, làm việc theo nhóm, hội trong cùng một khu vực nuôi bảo đảm thống nhất trong các hoạt động cải tạo ao, lấy và thải nước hợp lý, bảo vệ môi trường nuôi; trao đổi kinh nghiệm, quan tâm áp dụng các biện pháp kỹ thuật từ lựa chọn con giống sạch bệnh, xử lý nước, thức ăn, chăm sóc, phòng bệnh tốt giúp cho vùng nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Tại một số vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung, các hộ nuôi đã tuân thủ nghiêm ngặt quy trình GAP/CoC (kỹ thuật nuôi tôm bền vững theo tiêu chuẩn quy phạm thực hành nuôi tốt, an toàn dịch bệnh), đề cao trách nhiệm cộng đồng, bảo vệ vùng nuôi theo quy ước đã xây dựng. Vì vậy, trong vụ hai vừa qua dịch bệnh không đáng kể, năng suất bình quân đạt 8 - 10 tấn/ha.
Ở các vùng nuôi ngao của huyện Giao Thủy và Nghĩa Hưng, các hộ nuôi đã chú trọng chọn bãi, cải tạo nền đáy bãi nuôi, tạo môi trường đáy thuận lợi cho ngao phát triển, chọn thời điểm thả giống và quản lý sản phẩm nên năng suất đã tăng lên rõ rệt.
Tại các vùng nuôi thủy sản nước ngọt với các đối tượng nuôi truyền thống như: mè, trôi, trắm, chép… các hộ nuôi có kinh nghiệm và được tập huấn kỹ thuật nên công tác cải tạo ao đầm, hồ, xử lý môi trường nước luôn được đảm bảo, công tác quản lý chăm sóc tốt nên đã đạt năng suất từ 4 - 6 tấn/ha/năm.
Với diện tích đấu thầu gần 7.000m2, anh Trần Văn Nam, thôn Kim, xã Mỹ Thắng (Mỹ Lộc) đã xây dựng hệ thống ao gồm có ao xử lý nước và ao nuôi thả cá trắm đen. Anh Nam cho biết: “Cá trắm đen cần nhiều lượng ô xy hơn một số giống cá khác nên hằng tuần, tôi bơm nước từ sông vào ao xử lý, chờ lắng, khi nước ổn định, tôi sử dụng chế phẩm sinh học, vôi bột để khử trùng rồi mới đưa vào ao nuôi, duy trì mực nước cao khoảng 1,8 - 2m để tăng lượng ô xy trong ao”.
Do làm tốt khâu xử lý nước và chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật nên từ nhiều năm nay, đàn cá của gia đình anh Nam không bị bệnh, mỗi năm anh xuất bán khoảng 3 tấn cá trắm đen, cho thu lãi trên dưới 150 triệu đồng.
Để môi trường (đất, nước…) ở các vùng nuôi có chỉ số thích hợp và ổn định, phù hợp với nhu cầu sinh thái, sinh lý của con nuôi nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh, ngành NN và PTNT tỉnh đang phối hợp với các địa phương tiếp tục thực hiện công tác rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể NTTS; dựa trên các điều tra cơ bản về chất đất, chất nước của từng vùng trong địa bàn quản lý để xác định đối tượng nuôi, hình thức nuôi thích hợp cho từng vùng.
Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các hộ nuôi xử lý nước thải đúng theo quy định; vét sạch chất thải ở các ao, đầm khi kết thúc vụ nuôi và xả thải ở xa khu vực nuôi. Việc tẩy dọn ao, đầm trước, sau mỗi vụ nuôi là những thao tác kỹ thuật quan trọng, không chỉ để tiêu diệt hết những tác nhân gây bệnh, mà còn có ý nghĩa trong việc tạo ra môi trường thích hợp, ổn định.
Cùng với việc nâng cao ý thức, trách nhiệm của các hộ nuôi trong việc bảo vệ môi trường NTTS, các cơ quan chức năng và các địa phương cũng cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ các loại vật tư thức ăn, thuốc kháng sinh, hóa chất, chế phẩm sinh học được sử dụng trong NTTS.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ