Tin thủy sản Nguyên tắc trong phòng ngừa dịch bệnh trên tôm nuôi

Nguyên tắc trong phòng ngừa dịch bệnh trên tôm nuôi

Tác giả Hải Phạm, ngày đăng 06/08/2021

Dịch bệnh trên tôm đang có dấu hiệu gia tăng trong thời tiết nắng nóng như hiện nay, việc thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh từ đầu sẽ làm giảm thiểu các thiệt hại, giúp tôm nuôi khỏe mạnh.

Nguyên tắc chung

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và NTTS cần thực hiện:

– Tôm giống (kể cả giống bố mẹ) trước khi lưu thông trên thị trường phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy, được kiểm dịch theo quy định; có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng.

– Thông báo với chính quyền cấp xã, cơ quan thú y địa phương trước khi đưa giống về sinh sản, ương dưỡng, thả nuôi để thực hiện các biện pháp phòng bệnh theo quy định.

– Các cơ sở nuôi tôm phải tuân thủ lịch thời vụ, các quy định về nuôi tôm và phòng chống dịch bệnh; giống thả nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, đã được kiểm dịch theo quy định.

– Thực hiện ghi chép hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất, kinh doanh giống, nuôi trồng.

– Trường hợp các tổ chức, cá nhân vận chuyển lưu thông, sử dụng giống không đảm bảo chất lượng, không có kiểm dịch theo quy định, làm phát sinh dịch bệnh phải chịu xử lý theo pháp luật hiện hành.

Đối với vùng chưa thả nuôi

Tuyển chọn con giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, chất lượng tốt, đã qua kiểm định không bị nhiễm bệnh. Các hộ nuôi (nhất là nuôi TTCT) cần quan tâm tái kiểm định, kiểm dịch giống trước khi thả.

Trong vùng nuôi nên có diện tích ao chứa (lắng) chiếm từ 15 – 20% tổng diện tích mặt nước của cơ sở, vùng nuôi; bờ và đáy ao chắc chắn, không rò rỉ, thẩm lậu; có hệ thống xử lý nước thải từ ao nuôi tôm trước khi thải ra môi trường. Ao nuôi phải có độ sâu đáy ao đến mặt bờ phải đạt tối thiểu 2,0 m; bờ ao phải chắc chắn, không rò rỉ. Cống cấp và thoát nước riêng biệt đảm bảo chắc chắn, không rò rỉ. Cống cấp phải có lưới chắn lọc nước nhằm loại bỏ cá tạp, địch hại và cỏ rác khi cấp nước vào ao nuôi.

Đối với vùng đã thả nuôi

Quản lý thức ăn:  Chỉ chọn mua những loại thức ăn đảm bảo chất lượng, nên chọn những sản phẩm có thương hiệu trên thị trường. Khi mua phải kiểm tra bao bì còn nguyên vẹn, không bị ẩm ướt; còn hạn sử dụng và nhãn bao bì phải đúng theo công bố chất lượng. Không sử dụng thức ăn đã bị ẩm mốc, hết hạn sử dụng. Thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh lượng thức ăn để tránh tình trạng dư thừa thức ăn trong ao nuôi. Khi ao nuôi có hiện tượng nhiễm bẩn do thức ăn dư thừa (có thể xác định bằng: đo độ trong của nước; kiểm tra bùn đáy ao có màu xám hoặc xám đen; bùn rời không liên kết, có mùi tanh, nếu nặng có mùi hôi, thối do chất hữu cơ phân hủy), phải điều chỉnh lượng thức ăn và có biện pháp xử lý nước ao thích hợp.

Sử dụng và bảo quản thuốc, hóa chất trong quá trình nuôi tôm: Chỉ chọn những sản phẩm có trong danh mục thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học được phép lưu hành do Bộ NN&PTNT công bố. Nên lựa chọn sản phẩm của các công ty có uy tín, bao bì còn nguyên vẹn và còn hạn sử dụng.

Quản lý môi trường: Tạo môi trường nuôi thích hợp và hạn chế các tác nhân làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của tôm. Các cơ sở nuôi tôm cần có ao lắng để chủ động nguồn nước cấp vào ao nuôi. Quản lý dầu máy và thiết bị sử dụng dầu, không để dầu thấm xuống đất và nước ao nuôi cũng như môi trường xung quanh.

Quản lý sức khỏe tôm: Không được di chuyển dụng cụ từ ao này sang ao khác. Phải sử dụng dụng cụ riêng cho từng ao, vệ sinh khử trùng trước và sau khi sử dụng, bảo quản đúng nơi quy định. Đối với dụng cụ phải dùng chung (thiết bị kiểm tra môi trường…), không được nhúng trực tiếp xuống ao mà phải dùng dụng cụ lấy nước riêng của từng ao để kiểm tra, sau khi kiểm tra được đổ ra kênh thoát. Đối với công nhân phải có bảo hộ lao động sử dụng riêng và vệ sinh sạch sẽ; công nhân được phân công làm việc ở ao, khu vực nào thì chỉ làm việc trong khu vực đó. Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào khu vực nuôi tôm. Vệ sinh cá nhân đúng nơi quy định. Hạn chế tối đa việc ra vào khu vực cơ sở nuôi tôm để tránh lây nhiễm mầm bệnh từ ngoài vào khu vực, có khu vực khử trùng, tiêu độc trong khu vực ao nuôi. Đối với các cơ sở có diện tích nuôi lớn, phải sử dụng nhiều công nhân nên bố trí nơi ăn nghỉ cho công nhân trong khu vực nuôi.

Kiểm tra ao: Hàng ngày kiểm tra nước rò rỉ ở từng ao nuôi, không được làm bắn nước từ ao này sang ao khác hay nước từ kênh vào ao. Kiểm tra sự xuất hiện cua, còng trong khu vực nuôi, nếu phát hiện thì phải loại bỏ ngay. Cua, còng phải gom lại và xử lý ở vị trí cách xa ao nuôi, ao lắng và kênh cấp. Tôm chết phải được vớt, xử lý ở vị trí cách xa ao nuôi, ao lắng và kênh cấp. Có biện pháp canh giữ để xua đuổi chim ăn tôm. Không nuôi và không được để gia súc, gia cầm xâm nhập vào khu vực nuôi tôm.


Có thể bạn quan tâm

tam-quan-trong-cua-bo-sung-enzyme-cho-tom-ca Tầm quan trọng của bổ… loi-ich-su-dung-cac-san-pham-bo-sung-vao-thuc-an-tom Lợi ích sử dụng các…