Nuôi cá rô phi thương phẩm trong ao ở hương sơn
Chuẩn bị ao trước khi nuôi:
Tháo kiệt nước, phát quang bờ ao và tu sửa lại, đóng cống, vét bùn ở đáy ao trừ lại một lớp mỏng 10-15 cm. Dùng vôi bột (CaO) hoặc vôi tôi (Ca(OH)2 rải khắp đáy ao và xung quanh bờ ao, lượng vôi bón từ 7-10 kg/100 m2 để diệt địch hại, khử trùng và giảm độ chua, tăng pH của đất.
Phơi ao 2-3 ngày sau đó lấy nước vào ao khoảng 50 cm, dùng phân chuồng đã được ủ với lượng 10% vôi bột bón lót với lượng 35-40 kg/100 m2. Sau 3-5 ngày nước lên màu chuối non tiếp tục lấy nước vào đủ mức 1,2 - 1,5m, có thể dùng thêm phân xanh bó thành từng bó dìm xuống góc ao lượng 30-40 kg/100 m2.
Thả cá giống: Mùa vụ thả giống tháng 3 đến tháng 4. Tiêu chuẩn thả giống: Cá rô phi đơn tính đực. Cá khỏe, vây vảy hoàn chỉnh không bị dị hình. Cỡ cá đồng đều, thân có màu sắc sáng bạc, cá giống đạt cỡ 3 - 5m, có khối lượng 10-12 g/con (180 - 200 con/kg).
Mật độ: Nuôi đơn trong ao bán thâm canh mật độ 2-3 con/m2, nếu nuôi thâm canh mật độ thả 3-4 con/m2 nhưng phải có máy quạt nước.
Chú ý: Khi vận chuyển cá giống về phải ngâm túi cá xuống ao 10-15 phút, mở miệng túi, tạt nước từ ngoài vào rồi cho cá bơi ra từ từ.
Cho cá ăn: Thức ăn của cá dùng thức ăn công nghiệp, thức ăn tự chế biến có hàm lượng đạm từ 20-25%, có thể dùng một trong những công thức sau.
Công thức 1: Cám gạo 70%, bột cá 30%.
Công thức 2: Cám gạo 60%, tấm gạo 10%. Bột cá hoặc cá tươi băm nhỏ 20%, rau xanh, bèo tấm 10%. Nấu chín trộn với Vitamin C 3g/1 kg thức ăn.
Công thức 3: Cám gạo 40%, bột ngô 20%, bã đậu 20%, khô dầu lạc 20%
Lượng cá cho ăn hàng ngày từ 7% - 2% (cỡ 10-30g/con cho ăn 7%), cỡ 50-70 g/con cho cá ăn 5% và lớn hơn 200g/con cho ăn 2%. Mỗi ngày cho ăn hai lần vào buổi sáng và chiều tối.
Bón phân: Bón phân ủ kỹ với 10% vôi bột, tuần bón 1 lần, với lượng 20 kg/100 m2.
Quản lý, chăm sóc: Thường xuyên quan sát màu nước và độ sâu, độ pH của nước trong ao nuôi. Theo dõi hoạt động của cá nếu thấy cá nổ đầu vào buổi sáng sớm hoặc khi thay đổi thời tiết ... thì phải bơm nước mới vào ao.
Định kỳ bón vôi cho ao 2-3 kg/100 m2 (hòa tan té xuống ao). Định kỳ 15-20 ngày kiểm tra cá một lần xem độ lớn và sức ăn để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.
Kiểm tra bờ, cống. Chú ý các biện pháp phòng bệnh cho cá.
Biện pháp chống rét cho cá: Dùng bèo Nhật Bản phủ 1/3 - 1/2 mặt thoáng ao. Dâng nước đến mức tối đa. Trong những ngày giá rét tuyệt đối không dùng lưới, chài kéo cá, cá sẽ bị sây sát dẫn đến dịch bệnh.
Thu hoạch: Khi cá đạt trọng lượng 0,5 kg/con tiến hành thu tỉa. Đến đầu mùa rét (tháng 11) thì thu hoạch cá lớn, muốn lưu lại thì phải có biện pháp chống rét cho cáĐiều kiện ao nuôi: Ao gần nguồn nước ấp và chủ động cấp thoát dễ dàng. Diện tích ao thích hợp 1.000 - 1.500 m2 (5.000 - 10.000 m2). Độ sâu nước ao nuôi 1,2 - 1,5m. Bờ ao chắc chắn, không bị thấm lậu, ngập tràn khi mưa lũ, bờ ao cao hơn mực nước cao nhất 50 cm. Giao thông đi lại thuận lợi, quản lý dễ dàng.
Chuẩn bị ao trước khi nuôi:
Tháo kiệt nước, phát quang bờ ao và tu sửa lại, đóng cống, vét bùn ở đáy ao trừ lại một lớp mỏng 10-15 cm. Dùng vôi bột (CaO) hoặc vôi tôi (Ca(OH)2 rải khắp đáy ao và xung quanh bờ ao, lượng vôi bón từ 7-10 kg/100 m2 để diệt địch hại, khử trùng và giảm độ chua, tăng pH của đất.
Phơi ao 2-3 ngày sau đó lấy nước vào ao khoảng 50 cm, dùng phân chuồng đã được ủ với lượng 10% vôi bột bón lót với lượng 35-40 kg/100 m2. Sau 3-5 ngày nước lên màu chuối non tiếp tục lấy nước vào đủ mức 1,2 - 1,5m, có thể dùng thêm phân xanh bó thành từng bó dìm xuống góc ao lượng 30-40 kg/100 m2.
Thả cá giống: Mùa vụ thả giống tháng 3 đến tháng 4. Tiêu chuẩn thả giống: Cá rô phi đơn tính đực. Cá khỏe, vây vảy hoàn chỉnh không bị dị hình. Cỡ cá đồng đều, thân có màu sắc sáng bạc, cá giống đạt cỡ 3 - 5m, có khối lượng 10-12 g/con (180 - 200 con/kg).
Mật độ: Nuôi đơn trong ao bán thâm canh mật độ 2-3 con/m2, nếu nuôi thâm canh mật độ thả 3-4 con/m2 nhưng phải có máy quạt nước.
Chú ý: Khi vận chuyển cá giống về phải ngâm túi cá xuống ao 10-15 phút, mở miệng túi, tạt nước từ ngoài vào rồi cho cá bơi ra từ từ.
Cho cá ăn: Thức ăn của cá dùng thức ăn công nghiệp, thức ăn tự chế biến có hàm lượng đạm từ 20-25%, có thể dùng một trong những công thức sau.
Công thức 1: Cám gạo 70%, bột cá 30%.
Công thức 2: Cám gạo 60%, tấm gạo 10%. Bột cá hoặc cá tươi băm nhỏ 20%, rau xanh, bèo tấm 10%. Nấu chín trộn với Vitamin C 3g/1 kg thức ăn.
Công thức 3: Cám gạo 40%, bột ngô 20%, bã đậu 20%, khô dầu lạc 20%
Lượng cá cho ăn hàng ngày từ 7% - 2% (cỡ 10-30g/con cho ăn 7%), cỡ 50-70 g/con cho cá ăn 5% và lớn hơn 200g/con cho ăn 2%. Mỗi ngày cho ăn hai lần vào buổi sáng và chiều tối.
Bón phân: Bón phân ủ kỹ với 10% vôi bột, tuần bón 1 lần, với lượng 20 kg/100 m2.
Quản lý, chăm sóc: Thường xuyên quan sát màu nước và độ sâu, độ pH của nước trong ao nuôi. Theo dõi hoạt động của cá nếu thấy cá nổ đầu vào buổi sáng sớm hoặc khi thay đổi thời tiết ... thì phải bơm nước mới vào ao.
Định kỳ bón vôi cho ao 2-3 kg/100 m2 (hòa tan té xuống ao). Định kỳ 15-20 ngày kiểm tra cá một lần xem độ lớn và sức ăn để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.
Kiểm tra bờ, cống. Chú ý các biện pháp phòng bệnh cho cá.
Biện pháp chống rét cho cá: Dùng bèo Nhật Bản phủ 1/3 - 1/2 mặt thoáng ao. Dâng nước đến mức tối đa. Trong những ngày giá rét tuyệt đối không dùng lưới, chài kéo cá, cá sẽ bị sây sát dẫn đến dịch bệnh.
Thu hoạch: Khi cá đạt trọng lượng 0,5 kg/con tiến hành thu tỉa. Đến đầu mùa rét (tháng 11) thì thu hoạch cá lớn, muốn lưu lại thì phải có biện pháp chống rét cho cá
Tags: nuoi ca, nuoi ca ro phi, ky thuat nuoi ca ro dau vuong, ki thuat nuoi ca ro dau vuong, ky thuat nuoi ca ro phi, ky thuat nuoi ca ro phi
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ