Nuôi heo hiệu quả nhờ chỉ số lượng thịt sản suất trên 1 tấn thức ăn (MTF) - Phần 2
3. Lý do có thể tính một cách đơn giản:
MTF có thể được tính bằng các bước dưới đây
Số con sản xuất được trên 1 tấn thức ăn.
Chỉ số này chỉ cần văn phòng tính số cám nhập mỗi tháng.
+ Ví dụ: 1 con ăn 200 kg cám thì 1000kg : 200kg = 5 con/ tấn.
Tính khối lượng thịt mổ trên con.
Số liệu này cũng chỉ cần văn phòng cung cấp.
+ Ví dụ: trọng lượng hơi là 75 kg, nếu tỷ lệ xẻ là 75%, thì trọng lượng sau giết mổ là 56,25kg
MTF= 5 con* 56,25 = 281kg/1 tấn cám
Bảng 1: Chỉ số đánh giá MTF
| FCR (~75kg) | SỐ cám/ con (kg) | Số con nuôi/ tấn (con) | Tỷ lệ xẻ (%) | MTF(kg) |
Không tốt | 3,3 | 247,5 | 4,04 | 74,0 | 299 |
Bình thường | 3,0 | 225,0 | 4,44 | 74,5 | 331 |
Tốt | 2,7 | 202,5 | 4,93 | 75,0 | 370 |
Mục tiêu | 2,5 | 187,5 | 5,33 | 75,5 | 402 |
Đặc biệt | 2,2 | 165,0 | 6,06 | 76,0 | 448 |
※ Nguồn : Aarious national pig recording schemes and BPEXyearbook 2009/2010
Không cần kiểm tra tại trang trại, mọi số liệu cần thiết đều có ở văn phòng.
Lượng cám tiêu thụ ( bao gồm phần lãng phí) doanh nghiệp có thể kiểm tra qua số nhập kho.
Bảng 2: Sự thay đổi về lợi nhuận khi cải thiện MTF
| MTF (kg) | Lợi nhuận/ tấn (cent) | Tiền cám/ con (cent) | Số kg thịt/ tấn- phí cám/ tấn (cám) |
Không tốt | 299 | 359 | 297 | +184 |
Bình thường | 331 | 397 | 270 | +222 |
Tốt | 370 | 444 | 242 | +264 |
Mục tiêu | 402 | 482 | 225 | +307 |
Đặc biệt | 464 | 557 | 215 | +377 |
4. Lãng phí cám:
Nếu chỉ số MTF giảm mạnh thì một trong những nguyên nhân đầu tiên nghi ngờ phải là lãng phí cám.
Dĩ nhiên không chỉ lãng phí cám là nguyên nhân duy nhất.
Bảng 3: Kết quả kiểm tra lãng phí cám của 4 trang trại trong vòng 16 tháng khi áp dụng MTF
◑ Trước áp dụng MTF | ◑ Sau MTF | ||
FCR | MTF(kg) | FCR | MTF(kg) |
(29.3~104.6kg) |
| (30,4~106,2kg) |
|
2,72 | 336 | 2,53 | 368 (trên 32kg/tấn) |
Lãng phí : tối thiểu 8% | Sau 16 tháng áp dụng :4,6% |
Bốn nông trại trong vòng 3 tháng áp dụng các biện pháp giảm lãng phí cám để cải thiện MTF.
Theo tính toán của nhân viên văn phòng lượng cám lạng phí giảm 1/3 .
Trung bình 1 con giảm 5,7 cent( 2,4 %).
Theo một nhà quản lý: “ Trước đây mỗi tháng chỉ số FCR biến động lớn nhưng tôi vẫn không nghĩ tới là do lãng phí cám.
Từ khi chỉ số MTF liên tục sụt giảm tôi tìm nguyên nhân, liên tục cải thiện sự lãng phí cám.
Lợi nhuận một con tăng lên 8,6 cent.
MTF là chỉ số có sự chính xác cao.
5. Các điểm chú ý:
Tương tự như FCR, chỉ số MTF cũng liên quan tới khoảng cân nặng của heo.
Heo là loài động vật sau với thời kì sau nuôi thịt thì trước đó cám ăn vào sẽ tập trung vào việc hình thành thịt tinh.
Ở cuối thời kì tăng trưởng thường tập trung vào việc tích mỡ khiến hiệu quả sản xuất thịt bị giảm sút.
Bảng 2 là thời kì được tính theo trọng lượng từ 30~105kg ( thịt~ xuất chuồng), ở thời kì này MTF phải đạt 400kg/ tấn cám.
Nhưng ở thời kì từ 7~70 kg là 357kg/tấn cám.
Ở Mỹ thời kì 60~120 kg phải đạt 500kg/ tấn cám.
Cũng tương tự như FCR, MTF theo từng thời kỳ cũng có những tiêu chuẩn như sau: MTF 400kg ( 30~105kg), MTF 500kg ( 60~120).
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ