Quy trình tạm thời nuôi tôm nước lợ an toàn trong vùng dịch bệnh (Phần 1B)
2.3. Chăm sóc và quản lý:
2.3.1. Cho ăn:
Sử dụng thức ăn viên công nghiệp được sản xuất trong nước hoặc thức ăn nhập khẩu để cho tôm ăn; chất lượng thức ăn phải đảm bảo có hàm lượng đạm tổng số từ 32 – 45%; thức ăn và chất bổ sung thức ăn phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa. Không sử dụng thức ăn đã hết hạn sử dụng. Ngoài ra, tùy vào thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết,…) và theo dõi sàng ăn/chài khi tôm từ 20 ngày tuổi trở lên để điều chỉnh, quản lý thức ăn cho phù hợp, tránh cho ăn thiếu hoặc thừa đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sức khỏe của tôm. Thời điểm cho ăn và lượng thức ăn mỗi lần trong ngày cho tôm tham khảo tại bảng 5.
Thời điểm trong ngày | Tỉ lệ % thức ăn so với tổng khối lượng thức ăn hàng ngày |
6 giờ | 20 |
10 giơ | 10 |
16 giờ | 20 |
20 giờ | 25 |
23 giờ | 25 |
Bảng 5. Số lần và tỉ lệ % thức ăn so với tổng khối lượng thức ăn hàng ngày
2.3.2. Lượng thức ăn
- Ngày thứ 10 sau khi thả giống, cho thức ăn vào sàng/nhá/vó để tôm làm quen, dễ cho việc kiểm tra lượng thức ăn dư sau này. Sàng đặt nơi bằng phẳng, cách bờ ao 1,5 - 2 m, sau cánh quạt nước 12 - 15m, không đặt ở góc ao, khoảng 1.600 – 2.000 m2 đặt 1 sàng.
- Sau 15 ngày có thể sử dụng các chất bổ sung cung cấp vitamin, khoáng chất theo chỉ dẫn của nhà cung cấp giúp tôm tăng cường sức khỏe.
- Tôm sú: Ngày 1 - 3 sử dụng thức ăn với lượng 1,2 - 1,5 kg/100.000 giống; ngày 4 - 10 mỗi ngày tăng thêm 200 gr/100.000 giống; ngày 11 - 20 mỗi ngày tăng thêm 250 gr/100.000 giống; ngày 21 cho đến khi thu hoạch mỗi ngày tăng thêm 300 gr/100.000 giống; Đến ngày thứ 31 trở về sau điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp với việc kiểm tra mức độ sử dụng thức ăn qua việc kiểm tra sàng và chài.
- Tôm thẻ chân trắng: Ngày đầu tiên sử dụng thức ăn với lượng 2 kg/100.000 giống. Trong 20 ngày đầu tiên, cứ 1 ngày tăng 0,2 kg/100.000 giống. Từ ngày thứ 21, cứ 1 ngày tăng 0,5 kg/100.000 giống.
+ Điều chỉnh thức ăn trong ngày qua theo dõi lượng thức ăn thừa trên sàng ăn. Có thể phối trộn sản phẩm bổ sung như men tiêu hóa (T-Food, Sitto SC…), khoáng (TA-FeedMin…), Vitamin C…vào thức ăn.
+ Chuyển đổi loại thức ăn phù hợp theo giai đoạn phát triển, cỡ miệng tôm và nhu cầu dinh dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khi chuyển đổi thức ăn, nên trộn lẫn 2 loại thức ăn cũ và mới cho ăn ít nhất 3 ngày.
2.3.3. Cách điều chỉnh lượng thức ăn:
- Sử dụng sàng ăn rất quan trọng để kiểm tra việc cho ăn, phản ánh khả năng sử dụng thức ăn, sức khỏe, tỷ lệ sống của tôm và điều kiện nền đáy ao nuôi.
- Sàng ăn thường là tấm lưới mịn với một khung sắt vuông hoặc tròn có gờ cao không quá 5 cm. Diện tích sàng ăn thường từ 0,4 – 0,6 m2. Sàng ăn nên đặt sát đáy ao, nơi sạch sẽ và hơi xa bờ ao. Tùy theo diện tích và mật độ thả mà có thể bố trí một hoặc nhiều sàng ăn trong ao (Giai đoạn nuôi, lượng thức ăn và thời gian kiểm tra tham khảo bảng 6, 7).
- Cách cho ăn: Tôm có khuynh hướng ăn ở những nơi được làm sạch bằng quạt nước, vì vậy cho ăn xung quanh ao được quạt nước làm sạch, tránh rải thức ăn vào nơi dơ bẩn và bờ ao.
* Lưu ý: Tùy theo tình hình thực tế: môi trường ao nuôi, thời tiết... mà có thể tăng hoặc giảm lượng thức ăn trong ngày cho phù hợp.
Kiểm tra thức ăn trong sàng/nhá | Cách xử lý cho lần ăn tiếp theo |
Nếu tôm ăn hết | Tăng 5% thức ăn cho lần sau |
Nếu thức ăn dư khoảng 10% | Giữ nguyên thức ăn cho lần sau |
Nếu thức ăn dư khoảng 11-25% | Giãm 10% thức ăn cho lần sau |
Nếu thức ăn dư khoảng 26-50% | Giãm 30% thức ăn cho lần sau |
Nếu thức ăn còn nhiều hơn 50% | Ngưng cho ăn lần sau |
Bảng 6: Kiểm tra thức ăn và cách xử lý
Thời gian nuôi (ngày) | Lượng thức ăn cho vào sàng | Thời gian kiểm tra sàng ăn (giờ) |
21-60 | 10gr/01kg thức ăn | 2.5-2.0 |
61-90 | 15gr/01kg thức ăn | 2.0-1.5 |
>90 | 20gr/01kg thức ăn | 1.5-1.0 |
Bảng 7: Lượng thức ăn, thời gian kiểm tra thức ăn trong nhá/sàng:
* Lưu ý: Những ngày thay đổi thời tiết như mưa, nắng gắt chỉ cho 70 - 80% lượng thức ăn đã định. Theo dõi kỳ lột xác để giảm lượng thức ăn và tăng sau khi tôm lột xác xong. Từ ngày thứ 35 trở đi chỉ cho 70 - 80% lượng thức ăn theo yêu cầu
2.3.4. Quản lý môi trường ao nuôi:
- DO, pH, độ trong (đo hằng ngày); độ kiềm và NH3 (3 - 5 ngày đo 1 lần).
- pH và độ kiềm là hai yếu tố quan trọng tác động đến đời sống của tôm. Khi pH và độ kiềm thay đổi ngoài khoảng thích hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tôm nuôi.
+ Khắc phục tình trạng pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo độ trong đạt từ 30 – 40 cm. Trong quá trình nuôi nếu pH < 7,5 cần bón vôi (CaCO3, Dolomite) với liều 10 – 20 kg/1000 m3 nước.
+ Khắc phục tình trạng pH cao >8,5: sử dụng mật đường 3kg/1000 m3 kết hợp sử dụng vi sinh hoặc dùng C TẠT theo hướng dẫn nhà sản xuất.
+ Khắc phục độ kiềm thấp: sử dụng Dolomite 15 - 20kg/1000 m3 vào ban đêm hoặc Soda lạnh 20ppm đến khi đạt yêu cầu.
+ Khắc phục độ kiềm cao: sử dụng EDTA 2 - 3 kg/1000 m3 vào ban đêm.
- Định kỳ bón vôi nông nghiệp CaCO3 10 ngày/lần vào lúc 20 - 21h với liều lượng dao động từ 10 - 20 kg/1.000 m3 tùy theo độ mặn để điều chỉnh pH thích hợp: (Tùy tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh và bón lượng vôi cho phù hợp).
+ Nếu độ mặn dưới 17‰ thì điều chỉnh pH từ 8,2 - 8,4;
+ Nếu độ mặn trên 17‰ thì điều chỉnh pH giảm dần xuống 8,0 - 8,2;
+ Nếu độ mặn = 25‰ thì điều chỉnh bằng 7,7 - 7,8.
Đến 11-12h trưa ngày hôm sau, cấy vi sinh theo chỉ dẫn của nhà cung cấp (sản phẩm có uy tín, thương hiệu) để làm sạch môi trường.
- Nếu độ mặn giảm đột ngột do mưa thì phải điều chỉnh bằng nước ót (nước muối) hoặc bổ sung muối hột.
- Khi tảo trong ao phát triển mạnh, màu nước thay đổi, pH dao động trong ngày > 0,5, người nuôi cần:
+ Thay tối thiểu 30% lượng nước trong ao;
+ Hòa tan 2-3 kg đường cát/1000 m2 và tạt đều ao vào lúc 9 - 10 giờ sáng.
+ Chạy cánh quạt, sục khí liên tục trong vài giờ.
- Khi nhiệt độ nước ao tăng trên 340C:
+ Cần giảm thức ăn;
+ Bổ sung vitamin C (trộn vào thức ăn);
+ Tăng thời gian chạy quạt nước, sục khí;
- Khi nhiệt độ nước ao giảm xuống dưới 240C, có hiện tượng tôm vùi đầu, phải giảm thức ăn và tăng đề kháng ngay.
- Hạn chế lấy nước vào ao nuôi, khi cần thiết lấy nước vào từ ao chứa (qua túi lọc).
- Trong quá trình sinh trưởng, tôm cần rất nhiều khoáng nên cần duy trì độ kiềm từ 120 mg CaCO3/lít trở lên bằng cách sử dụng vôi CaCO3 hoặc Dolomite và thường xuyên bổ sung khoáng cho ao nuôi 3 – 5 ngày/lần vào ban đêm giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.
- Định kỳ 4 - 5 ngày/lần kiểm tra mật độ vi khuẩn của nước và chất đáy ao nuôi bằng đĩa thạch. Nếu mật độ vi khuẩn có hại lớn thì tiến hành làm kháng sinh đồ. Chỉ diệt khuẩn khi cần thiết (tránh những trường hợp như: tôm đang suy yếu, đang trong quá trình lột xác hay có các biểu hiện về bệnh gan…). Sử dụng kháng sinh phù hợp để khống chế vi khuẩn có hại theo hướng dẫn của nhà sản xuất (chỉ sử dụng loại kháng sinh có trong danh mục cho phép sử dụng do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành). Kết hợp sử dụng chế phẩm vi sinh có lợi để ức chế, kiểm soát các vi sinh vật có hại. (Super VS, CP Bio plus, enzyme HN...)
* Lưu ý: Hạn chế sử dụng men vi sinh trong giai đoạn đầu (giai đoạn tôm mới thả đến 1,5 tháng tuổi).
- Tháng thứ nhất:
+ Giữ màu nước hồ nuôi thích hợp (xanh nõn chuối) tạo sự ổn định các chỉ số môi trường pH, kiềm, nhiệt độ, oxy hoà tan,.. tránh sinh tảo đáy hoặc tảo phát triển quá mức.
- Tháng thứ hai:
+ Giữ màu nước thích hợp (xanh nâu, đục), mực nước sâu 1,4 - 1,8 m để nhiệt độ, oxy hoà tan, pH dao động giữa ban ngày và ban đêm diễn ra chậm, không gây sốc cho tôm. Duy trì các yếu tố thích hợp độ trong từ 30 - 40 cm; độ kiềm 80 - 120; độ mặn từ 10 - 15‰; pH từ 7,5 - 8,5; Oxy hòa tan > 4 mg/lít; H2S < 0,05 mg/l; NH3 < 0,3 mg/l.
+ Định kỳ 20 - 25 ngày xử lý nước và đáy ao bằng chế phẩm sinh học theo hướng dẫn của nhà sản xuất (ví dụ: Eco Pro, BIO POWER…).
+ Quạt nước, sục khí bổ sung oxy từ 19h00 đến 05h00 sáng hôm sau.
+ Trong thời gian nuôi từ 20 ngày tuổi – 60 ngày tuổi có thể bổ sung thuốc bổ, thuốc đường ruột, các loại khoáng, vitamin C trộn vào thức ăn cho tôm ăn theo hướng dẫn của các nhà sản xuất có uy tín để tăng cường sức đề kháng (Sanolife, Canxi, Mg…).
- Nước thải, chất thải: Không xả nước thải sinh hoạt vào ao nuôi và ao chứa/lắng; Nước từ ao xử lý nước thải chỉ được xả ra môi trường xung quanh khi bảo đảm giá trị của các thông số quy định; Rác thải trong sinh hoạt, bao bì của các sản phẩm sử dụng trong cơ sở nuôi phải được cho vào thùng chứa có nắp đậy. Thùng chứa không được đặt trên bờ ao nuôi và ao chứa/lắng.
2.4. Thu hoạch
Tùy theo giá cả mà người nuôi chọn thời điểm thu hoạch cho phù hợp khi tôm đạt kích cỡ. Trước khi thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác của tôm và hạn chế thu khi tôm còn mềm vỏ. Phải tuân thủ quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT về thời gian ngừng sử dụng thuốc, hóa chất trước khi thu hoạch tôm.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ