Cá lăng nha thịt ít xương dăm, mùi vị thơm ngon được nuôi dưỡng thế nào?
Cá lăng nha là loài dễ nuôi, nhanh lớn, có thịt thơm ngon không có xương dăm và có giá trị kinh tế cao.
Cá lăng nha có thịt trắng chắc, ít xương dăm, mùi vị thơm ngon. Ảnh: Internet
Cá lăng nha có tên khoa học là Mystus Wyckiioides, là loài cá nước ngọt, sống nhiều ở các nước châu Á, đặc biệt là các nước thuộc vùng châu thổ sông Mê Kông. Cá lăng nha có thịt trắng chắc, ít xương dăm, mùi vị thơm ngon. Ở nước ta cá lăng nha có nhiều ở khu vực ĐBSCL, trước kia cá chủ yếu được đánh bắt trên các sông, tuy nhiên do loài có giá trị kinh tế, người dân bắt nhiều nên nguồn cá tự nhiên ngày càng cạn kiệt.
Để giữ được giống cá ngon nhiều bà con nông dân đã nhân giống nuôi và có những mô hình nuôi cho hiệu quả kinh tế cao. Theo các kỹ sư nông nghiệp, để nuôi cá lăng nha đạt hiệu quả, có thể áp dụng hình thức nuôi bán thâm canh trong ao hoặc trong bè. Tuy nhiên, nuôi trong bè cá lớn nhanh hơn.
Chuẩn bị ao, bè
Ao nuôi rộng 1.000m2 trở lên, sâu 1,5 - 2m. Độ che phủ mặt nước không quá 30%. Lớp bùn dày 10 - 15cm, có thể chủ động cấp - thoát nước. Nếu nuôi bè, bè phải có thể tích 10m3 trở lên, đặt ở nơi có dòng chảy vừa phải.
Nguồn nước dùng để nuôi cá lăng nha phải đảm bảo các thông số: Độ pH từ 6 - 8 (tốt nhất 6,5 - 7,5); ôxy hòa tan trên 3mg/l; độ trong 30 - 40cm; độ mặn 0 - 50/00, hàm lượng NH3 dưới 0,01mg/l.
Tẩy dọn ao: Sau khi tháo cạn nước, dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) rải đều khắp đáy ao với lượng 10 - 15kg/100m2. Ngay sau khi bón vôi, sử dụng sản phẩm chuyên dùng để hấp thụ khí độc hoặc chế phẩm sinh học xử lý ô nhiễm nền đáy ao với liều 1 - 1,5kg/1000m3 nước để thúc đẩy việc phân huỷ chất hữu cơ và khử khí độc.
Phơi nắng đáy ao 1 - 2 ngày rồi khử trùng ao một lần nữa bằng một trong các sản phẩm BKC, liều 0,7 - 1lít/1000m3 hoặc Sanmolt F, liều 1 - 1,5 lít/1000m3. Không nên bón lót ao bằng phân chuồng.
Đối với bè, kiểm tra, gia cố bè thật kỹ trước khi thả cá. Đặt bè nơi ít sóng gió, dòng chảy vừa phải, thuận lợi trong việc vận chuyển cá, thức ăn.
Thả cá giống
Ca giống cần phải chọn nhưng con khỏe mạnh, có màu sẫm, không bị dị hình, khối lượng cá trung bình từ 10g/con đến 20g/con. Mùa vụ thích hợp để thả giống là tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm. Còn với cá giống sản xuất trong năm thì thả giống nuôi vào khảng tháng 9,10.
Mật độ nuôi cá khoảng từ 20 đến 40 con/m3. Phòng bệnh cho cá bằng cách sát trùng (tắm cá) trước khi thả xuống ao, bè bằng muối ăn (1 muỗng canh pha trong 1 lít nước) hoặc BKS, Sanmolt F theo liều hướng dẫn. Thời gian thả tốt nhất vào buổi sáng từ 8-11 giờ.
Thức ăn cho cá
Có thể cho cá ăn bằng một trong các loại sau: Thức ăn tự chế: 50% cám + 50% cá (5-10% p), thức ăn viên nổi: độ đạm ít nhất 35% (4-7%p).
Một ngày cho ăn 3 lần (sáng, chiều và tối). Cử tối chiếm 40-50% tổng lượng thức ăn trong ngày. Thức ăn là cá tạp hay tự chế cho vào sàn đặt chìm trong nước. Thức ăn viên cho vào khung nổi trên mặt nước. Để tiện việc quản lý thức ăn, nên tập cho cá ăn thức ăn viên nhưng cần bổ sung cá tạp để cung cấp chất đạm cho cá.
Nên bổ sung chất bổ vào thức ăn để giúp cá tăng sức đề kháng, tiêu hoá thức ăn tốt hơn, cá lớn nhanh hơn như các loại vitamin C, chế phẩm vi sinh vật,men tiêu hóa, các sản phẩm chứa axit amin.... Tuy nhiên, do cá lăng nha rất nhạy cảm với hoá chất nên cần giảm nửa liều so với hướng dẫn.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ