Kĩ thuật chăn nuôi dê cái sinh sản
7. Khuyến nghị dinh dưỡng
Chúng tôi tin rằng các khuyến nghị dinh dưỡng trong bảng 3, 4, và 5 sẽ dẫn đến một khẩu phần có "chi phí tốt nhất" cho hầu hết các nhà sản xuất.
Tuy nhiên, một số điều kiện nhất định (ví dụ như giống, nền kinh tế, thực liệu có sẵn và sự tương tác giữa các chất dinh dưỡng) có thể tồn tại và đòi hỏi phải có sự điều chỉnh đáng kể so với các khuyến nghị được trình bày ở đây.
Mặc dù giá trị protein thô vẫn còn xuất hiện trên nhãn thức ăn và trong một số khẩu phần khuyến nghị, chúng tôi không liệt kê các khuyến nghị protein vì lợn không yêu cầu phải có protein trong khẩu phần của chúng.
Thay vào đó chúng cần các axit amin với hàm lượng và tỉ lệ nhất định.
Các mức khuyến nghị cho các axit amin quan trọng nhất được cung cấp trong Bảng 3.
Lysine là axit amin hạn chế đầu tiên trong khẩu phần dựa trên đậu tương và ngũ cốc.
Mức lysine được đề xuất trên cơ sở lysine tổng số và lysine tiêu hóa hồi tràng chuẩn (SID).
Khẩu phần tổ hợp trên cơ sở tiêu hóa hồi tràng cho phép loại bỏ những khác biệt trong khả năng tiêu hóa đối với hàm lượng các axit amin chứa trong thực liệu của khẩu phần và đáp ứng chặt chẽ nhu cầu axit amin của lợn đồng thời giảm thiểu tối đa sự bài tiết nitơ dư thừa.
Các khuyến nghị cho threonine, methionine, methionine + cystein, tryptophan, isoleucine, valine, arginine, histidine, leucine, phenylalanine và phenylalanine + tyrosine cũng được thể hiện trên cơ sở tiêu hóa hồi tràng.
Những khuyến nghị này đã được xây dựng trên cơ sở thí nghiệm trong điều kiện tối ưu hoặc tỷ lệ giữa các axit amin được trình bày trong phần ‘Hiểu biết các khuyến nghị dinh dưỡng’.
Phạm vi liều lượng của lactose, muối, khoáng chất và vitamin cho vào khẩu phần heo con được trình bày trong Bảng 4.
Bảng này giúp cho các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi linh hoạt hơn trong việc chuẩn bị và sử dụng các sản phẩm dựa trên các khuyến nghị của chúng tôi.
Cách tiếp cận này linh hoạt và thuận tiện hơn và thường làm giảm chi phí liên quan đến việc xử lý và lưu trữ nhiều sản phẩm.
Tuy vậy, do còn thiếu những kết quả khoa học về nhu cầu khoáng chất và vitamin trong dinh dưỡng của lợn, nên chúng tôi cũng gặp khó khăn trong việc thiết lập những kiến nghị cho người sử dụng.
Trừ các số liệu của muối, các giá trị nhỏ nhất (min) khác trong bảng 4 là số liệu theo tiêu chuẩn NRC 1998.
Ngoài ra, các ấn phẩm mới cũng đã được xem xét và cập nhật để giúp xác định nhu cầu của mỗi vitamin và chất khoáng.
Giá trị max (hay giá trị trên) không đại diện cho liều lượng an toàn hoặc mức chấp nhận được, nhưng là một số liệu tham chiếu để người sử dụng biết rằng nếu có bổ sung thêm nữa cũng sẽ không giúp cải thiện năng suất thú hơn nữa.
Nhà dinh dưỡng nên tránh dùng nồng độ dinh dưỡng tôi thiểu hay tối đa mà nên dùng mức trung bình là có lợi nhất.
Khuyến nghị cụ thể đối với lactose, muối, chất khoáng và vitamin bổ sung vào khẩu phần heo con được thể hiện trong Bảng 5.
Số liệu này là giá trị ước tính tốt nhất chúng tôi có được từ những thí nghiệm hay quan sát thực tế.
Những giá trị này được đưa ra dựa trên khuyến nghị của NRC và một biên độ an toàn đã được thêm vào đồng thời giả định rằng những nguyên liệu tự nhiên trong khẩu phần không cung cấp những chất dinh dưỡng này.
Những ai tìm kiếm thông tin dinh dưỡng để sản xuất thức ăn gia súc hoặc thức ăn bổ sung dạng premix nên tìm hiểu thêm thông tin dinh dưỡng trong phần ‘Khoáng vi lượng và Vitamin trong khẩu phần cho heo’.
Tài liệu tham khảo
- DeRouchey M. Joel, Robert D. Goodband, Mike D. Tokach, Jim L. Nelssen, Steve S. Dritz, 2010. Nursery Swine Nutrient Recommendations and Feeding Management. National Swine Nutrition Guide.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ