Những dịch bệnh hại cần chú ý trong tuần (từ 4-10/2)
Tại các tỉnh phía Bắc, tiếp tục diệt chuột, đặc biệt là các địa phương thường bị chuột hại nặng.
Trên lúa
Các tỉnh phía Bắc: Tăng cường điều tra phát hiện, dự tính dự báo, theo dõi chặt các loại dịch hại như chuột, ốc bươu vàng, bệnh đạo ôn, tổ chức phòng trừ khi còn diện hẹp. Hướng dẫn phòng chống rét cho mạ, lúa gieo thẳng bằng màng phủ nilon, điều tiết nước, bón tro bếp và chế độ phân bón; không xuống giống, cấy vào những ngày rét đậm, rét hại để hạn chế thấp nhất tình trạng mạ, lúa chết rét.
Các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn,... gây hại trên lúa ở giai đoạn đòng đến trỗ chín. Bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu năn,... gây hại ở giai đoạn mạ đến đẻ nhánh. Chuột gây hại nhẹ trên các trà lúa, nặng hại cục bộ. Ốc bươu vàng lây lan theo nguồn nước.
Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL: Rầy nâu trên đồng phổ biến tuổi 2 - 3, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình. Cần theo dõi chặt chẽ diến biến của bệnh, đối với ruộng trồng giống nhiễm, có thể kết hợp phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông và bệnh lem lép hạt khi lúa trổ lác đác và lần 2 khi lúa trổ đều. Những địa phương thường xuất hiện muỗi hành gây hại cần theo dõi chặt chẽ đối tượng này để có biện pháp quản lý hiệu quả, đặc biệt là trên các trà lúa đang ở giai đoạn đẻ nhánh - đòng. Ngoài ra lưu ý ốc bươu vàng trên lúa ở giai đoạn mạ; sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá vi khuẩn giai đoạn đẻ nhánh - đòng; chuột giai đoạn trổ chín.
Trên cây trồng khác
- Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu tiếp tục phát sinh gây hại.
- Trên cây rau, màu: Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy,… gây hại nhẹ.
- Cây ăn quả có múi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp sáp,... tiếp tục hại.
- Cây nhãn, vải: Bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại tại phía Nam.
- Cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh,... tiếp tục gây hại.
- Cây mía: Bệnh trắng lá, bệnh chồi cỏ,… hại cục bộ tại vùng ổ dịch.
- Cây sắn: Bệnh khảm lá tiếp tục gây hại.
- Cây cà phê: Bọ xít muỗi tiếp tục gây hại trên cà phê chè ở Lâm Đồng.
- Cây hồ tiêu: Tuyến trùng hại rễ, bệnh chết nhanh, chết chậm,... tiếp tục hại.
- Cây điều: Bọ xít muỗi, sâu đục thân/cành,... gây hại tăng.
- Cây sầu riêng: Bệnh nứt thân xì mủ, bệnh thán thư,... gây hại nhẹ.
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành phát sinh gây hại.
- Cây dừa: Bọ cánh cứng, bệnh thối nõn,... tiếp tục gây hại.
KHUYẾN CÁO
Công ty Cổ phần Nông Dược HAI khuyến cáo nông dân các giải pháp phòng trừ như sau
Trên lúa
Đạo ôn lá (cháy lá), đạo ôn cổ bông: Khuyến cáo dùng NEWBEM 750WP hoặc AVISO 350SC. Hỗn hợp rất tốt với BONNY 4SL.
Bệnh lem lép hạt: Phun phòng bệnh hai lần vào thời kỳ lúa bắt đầu trổ và trổ đều, sử dụng thuốc trừ bệnh AVISO 350SC hoặc CATCAT 250EC.
Rầy nâu, rầy lưng trắng: Sử dụng APPLAUD 25WP. Phun khi rầy non mới xuất hiện.
Sâu cuốn lá, sâu đục thân: Sử dụng luân phiên WELLOF 330EC hoặc NOUVO 3.6EC. Lưu ý phun thuốc khi sâu còn nhỏ (tuổi 1, 2).
Muỗi hành (sâu năn): Sử dụng WELLOF 3GR. Rải kết hợp với đợt bón phân thúc lần 1 (18 – 22 ngày sau sạ) để tiết kiệm chi phí.
Trên cây trồng khác
Sâu keo mùa thu/ngô (bắp): Phun luân phiên HOPSAN 75EC hoặc WELLOF 330EC. Lưu ý phun khi sâu mới xuất hiện
Bệnh khảm/sắn (mì): Dùng luân phiên HOPSAN 75EC, NURELLE’D 25/2,5EC; WELLOF 330EC; AZORIN 400WP để trị bọ phấn trắng – là môi giới truyền bệnh.
Bệnh chổi rồng/nhãn, vải, chôm chôm: Áp dụng biện pháp tổng hợp sau:
Sau cắt cành (rửa vườn) phun ướt đều cây với MANOZEB 80WP & TAKARE2 EC
Ra cơi đọt đợt 1 (vừa nhú đọt) phun ướt đều cây với TAKARE 2EC & BONNY 4SL, phun lại sau 7 ngày. Kết hợp tỉa chồi bên trong tán và chồi bị bệnh.
Sau khoanh cành trước ra hoa (từ 25-30 ngày) phun ướt đều cây với TAKARE 2EC
Ra bông (khi hoa vừa nhú) phun ướt đều cây với TAKARE 2EC & AVISO 350SC, phun lại sau 7 ngày.
Ngoài ra, phun hỗn hợp phân bón lá HOÀNG HỔ SI & DEKAMON 22.43SL.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ