Cá rô phi Vai trò của stress đối với Bệnh Cá

Vai trò của stress đối với Bệnh Cá

Tác giả R.W. Rottmann, R. Francis-Floyd1, and R. Durborow2, ngày đăng 31/08/2016

Vai trò của stress đối với Bệnh Cá

Stress

Cá ở tự nhiên thường có sức đề kháng với các tác nhân gây bệnh, và chúng có thể tìm kiếm những điều kiện sống tốt nhất có sẵn. Thức ăn cho cá nuôi đối với nuôi trồng thủy sản thương mại bị giới hạn trong các đơn vị sản xuất và cá đang suy yếu do điều kiện stress bao gồm:

• Tăng mật độ cá và chất lượng nước kém (tức là, oxy hòa tan thấp, nhiệt độ không mong muốn hoặc pH, tăng nồng độ carbon dioxide, ammonia, nitrite, hydrogen sulfide, chất hữu cơ trong nước);

• Chấn thương trong quá trình xử lý (tức là, nắm bắt, phân loại, vận chuyển);

• Không đủ dinh dưỡng;

• Và vệ sinh kém.

Những điều kiện này có thể dẫn đến sức đề kháng giảm và lây lan dịch bệnh cũng như ký sinh trùng phá hoại. Stress và tổn thương ban đầu gây ra phản ứng báo động (đánh nhau hay đối phó theo đàn), kéo theo một loạt các thay đổi ở cá. Sự gia tăng lượng đường trong máu xảy ra trong phản ứng với hormone tiết ra từ tuyến thượng thận khi glycogen gan được chuyển hóa. Điều này tạo ra một năng lượng để động vật chuẩn bị cho một tình huống khẩn cấp.

Ngoài ra, phản ứng viêm, sự bảo vệ của cá chống lại sinh vật gây bệnh bị ức chế bởi hormone từ tuyến thượng thận. Cân bằng nước ở cá (sự điều hòa áp suất thẩm thấu) bị phá vỡ do sự thay đổi trong chuyển hóa khoáng chất. Trong trường hợp này, cá nước ngọt hấp thụ lượng nước nhiều hơn từ môi trường (hydrate cao); cá nước mặn bị mất nước vào môi trường (khử nước), sự gián đoạn này làm tăng nhu cầu năng lượng cho việc điều hòa áp suất thẩm thấu. Hô hấp, huyết áp tăng lên, và các tế bào máu dự trữ được giải phóng vào dòng máu.

Cá có thể thích ứng với stress trong một khoảng thời gian; chúng có thể quan sát và hoạt động bình thường. Tuy nhiên, dự trữ năng lượng đang dần dần cạn kiệt và xảy ra mất cân bằng hormone, ức chế hệ thống miễn dịch và làm tăng sự nhạy cảm với các bệnh truyền nhiễm.

Phòng chống lây nhiễm

Niêm dịch

Chất nhầy (lớp chất nhờn) là rào cản vật lý đầu tiên ức chế sự xâm nhập của sinh vật gây bệnh từ môi trường vào cá. Nó cũng là một rào cản hóa học, có chứa enzyme và các kháng thể có thể giết chết sinh vật gây bệnh xâm nhập. Chất nhầy cũng bôi trơn cá, giúp chuyển động của chúng dễ dàng trong nước, và là quan trọng đối với sự điều hòa áp suất thẩm thấu.

Chấn thương do xử lý (tức là, nắm bắt, vận chuyển, vv) và một số hóa chất trong nước (ví dụ, chất lượng nước kém, phương pháp điều trị bệnh) loại bỏ hoặc làm hỏng lớp niêm mạc, làm giảm hiệu quả của nó như một rào cản chống lại nhiễm trùng tại một thời điểm khi cần thiết nhất. Tổn thương này làm giảm sự bảo vệ hóa học của lớp chất nhờn và dẫn đến sự hấp thu quá nhiều nước ở cá nước ngọt và mất nước ở cá nước mặn. Bôi trơn giảm làm cho cá dễ tiêu hao nhiều năng lượng hơn để bơi tại một thời điểm khi dự trữ năng lượng của nó đã cạn kiệt.

Vảy và da

Chức năng vảy và da như một rào cản vật lý để bảo vệ các loài cá. Có những vết thương phổ biến nhất do cách xử lý, bề mặt gồ ghềnh của bể hoặc lồng, và đánh nhau do quá đông hoặc sinh sản. Nhiễm ký sinh trùng cũng có thể dẫn đến hủy hoại mang, da, vây, và mất da. Hủy hoại vảy và da cá có thể làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm trùng. Nó cũng gây ra sự hấp thu quá nhiều nước do cá nước ngọt hoặc mất nước từ loài sinh vật biển (căng thẳng thẩm thấu). Cá bị ký sinh nhiều có thể chết vì nhiễm vi khuẩn xâm nhập ban đầu đến cơ thể qua các khu vực bị hư hại ở da.

Viêm

Viêm là một phản ứng miễn dịch tự nhiên của tế bào với một loại protein bên ngoài, chẳng hạn như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm, hoặc độc tố. Viêm được đặc trưng bởi sưng, đỏ, và mất chức năng. Đó là một phản ứng bảo vệ, một nỗ lực của cơ thể để tiêu diệt những tác nhân xâm nhập.

Bất kỳ căng thẳng nào cũng gây ra những thay đổi nội tiết tố làm giảm hiệu quả của phản ứng viêm. Căng thẳng nhiệt độ, đặc biệt nhiệt độ lạnh, hoàn toàn có thể ngăn chặn sự hoạt động của hệ miễn dịch, loại bỏ bảo vệ chống lại sinh vật gây bệnh xâm nhập. Nhiệt độ quá cao cũng cực kỳ bất lợi cho khả năng chịu được nhiễm trùng. Nhiệt độ nước cao có thể có lợi cho sự tăng trưởng nhanh chóng số lượng một số tác nhân gây bệnh. Nhiệt độ cao cũng làm giảm khả năng giữ oxy và làm tăng tốc độ trao đổi chất và dẫn đến nhu cầu oxy của cá.

Kháng thể

Không giống như viêm và các hình thức bảo vệ bình thường khác, kháng thể là các hợp chất hình thành bằng cơ thể để chống lại các protein hoặc sinh vật đặc biệt bên ngoài. Những kết quả tiếp xúc đầu tiên trong sự hình thành kháng thể của cá sẽ giúp bảo vệ nó khỏi bị nhiễm trùng trong tương lai bởi cùng một vi sinh. Tiếp xúc với tập hợp tác nhân bệnh gần gây chết là quan trọng đối với cá để phát triển một hệ thống miễn dịch toàn diện. Động vật được nuôi trong một môi trường vô trùng sẽ có ít sự bảo vệ khỏi bệnh tật. Cá nhỏ có thể không có phản ứng miễn dịch hiệu quả như con lớn hơn và do đó, có thể nhạy cảm hơn với tác nhân gây bệnh trong môi trường.

Stress làm suy yếu hoạt động và giảm các kháng thể. Nhiệt độ căng thẳng, đặc biệt là những thay đổi nhanh chóng về nhiệt độ, hạn chế trầm trọng khả năng sản sinh các kháng thể của cá, cho thời gian những tác nhân xâm nhập phục hồi lại và áp đảo cá. Căng thẳng kéo dài làm giảm hiệu quả hệ thống miễn dịch, tăng cơ hội cho các sinh vật gây bệnh.

Phòng chống dịch bệnh

Nhiều cuốn sách và bài báo đã viết về cách chẩn đoán và điều trị bệnh cụ thể ở cá; tuy nhiên, phòng ngừa thông qua thực hành quản lý tốt là biện pháp kiểm soát tốt nhất để giảm thiểu các vấn đề bệnh tật và chết cá. Quản lý tốt liên quan đến việc duy trì chất lượng nước tốt, ngăn ngừa chấn thương và căng thẳng trong quá trình xử lý cung cấp dinh dưỡng tốt, cũng như sử dụng các thủ tục vệ sinh, Sau đây là những nguyên tắc quản lý giúp ngăn chặn căng thẳng và chết cá.

Chất lượng nước

1. Không vượt quá khả năng của cá trong ao và bể.

2. Theo dõi các thông số chất lượng nước.

3. Duy trì nồng độ oxy hòa tan trên 5 mg / L. Mức phụ tối ưu khí của oxy hòa tan, không gây chết ngay tức khắc, có thể làm cá stress, dẫn đến tử vong chậm.

4. Ngăn chặn sự tích tụ các mảnh vụn hữu cơ, chất thải chứa nitơ (ammonia và nitrite), carbon dioxide và hydrogen sulfide.

5. Duy trì độ pH thích hợp, độ kiềm, và nhiệt độ cho loài.

Xử lý và vận chuyển

1. Sử dụng phương pháp chụp để giảm thiểu chấn thương cơ thể và căng thẳng.

2. Khi có thể, sử dụng lưới đan chứ không phải lưới thắt nút để làm giảm tổn thương và trầy da.

3. Tốc độ và nhẹ nhàng khi xử lý cá là vô cùng quan trọng.

4. Giảm thiểu số lần cá được đưa lên khỏi mặt nước, và làm việc càng nhanh càng tốt khi chuyển cá.

5. Thu hoạch, xử lý và vận chuyển cá vào những thời điểm khi cá ít bị căng thẳng và nhiễm trùng.

6. Phương tiện vận chuyển và bể cầm phải đủ lớn để cho phép cá bơi tự do và không có góc nhọn hay cạnh để gây tổn thương cho cá.

7. Duy trì điều kiện nước tối ưu trong khi chụp, vận chuyển và xử lý cá.

8. Mức độ oxy hòa tan cao là rất quan trọng cho việc phục hồi nhanh chóng của cá từ việc chụp và xử lý.

9. Muối (0,3-1,0 phần trăm) có thể được sử dụng trong lúc chuyển nước để giảm thiểu căng thẳng thẩm thấu và nhiễm trùng do vi khuẩn của cá nước ngọt.

10. Đá có thể được thêm vào nước trong quá trình vận chuyển để ngăn chặn sự gia tăng nhiệt độ nước làm giảm khả năng nước giữ oxy và làm tăng tốc độ trao đổi chất cũng như dẫn đến nhu cầu oxy của cá.

Dinh dưỡng

1. Ăn một chế độ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loài.

2. Sử dụng tỷ lệ cho ăn thích hợp (nên tránh cá ăn quá nhiều hoặc đói).

3. Lưu trữ thức ăn ở nơi khô mát để ngăn chặn sự hư hỏng. Tủ đông là lý tưởng đối với việc lưu trữ thức ăn cho cá nếu có sẵn.

Vệ sinh

1. Kiểm dịch tất cả cá mới và quan sát tỷ lệ tử vong. Gửi mẫu đến phòng thí nghiệm chẩn đoán để kiểm tra ký sinh trùng và đánh giá đối với bệnh do virus và vi khuẩn.

2. Ngăn chặn cá mang bệnh ra khỏi cá sống trong lúc cung cấp nước cho ổ ấp trứng (ví dụ, ao hồ, suối).

3. Khi quan sát thấy cá chết thì phải nhanh chóng hủy bỏ tất cả ra khỏi hệ thống sản xuất

4. Vứt bỏ cá chết đúng cách để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.

5. Sử dụng thực hành vệ sinh tốt dẫn đến thiết bị ao và bể sạch. Khử trùng thùng chứa, lưới và thiết bị để giảm thiểu lây truyền ký sinh trùng và các bệnh từ đàn này sang đàn khác.

Kết luận

Stress làm suy giảm sức đề kháng tự nhiên của cá chống lại tác nhân gây bệnh xâm nhập. Khi dịch bệnh xảy ra, các yếu tố căng thẳng tiềm ẩn, cũng như các sinh vật gây bệnh cần được xác định. Việc chữa trị các yếu tố stress nên đi trước hay đi cùng phương pháp điều trị bệnh hóa học. Điều trị bệnh chỉ là một cách nhân tạo làm chậm lại sự lây nhiễm để hệ thống miễn dịch của cá có thời gian phản ứng. Bất kỳ stress nào ảnh hưởng xấu đến cá sẽ dẫn đến vấn đề dịch bệnh xảy ra. Phòng chống dịch bệnh thì mang lại lợi nhuận hơn điều trị cá chết.

Các công trình nghiên cứu trong ấn phẩm này được hỗ trợ một phần bởi các Trung tâm Nuôi trồng thủy sản khu vực phía Nam thông qua Grant số 89-38500-4516 từ Bộ Nông nghiệp Mỹ.

1 Viện Thực phẩm và Dịch vụ Nông nghiệp, Đại học Florida

2 Đại học bang Kentucky

Nguồn: Southern Regional Aquaculture Center, 13/02/1992

Biên dịch: NGỌC THƠ

Biên soạn: 2LUA.VN


Axit hữu cơ được sử dụng như chất kích thích tăng trưởng, kháng vi khuẩn Axit hữu cơ được sử dụng như chất… Nhóm nghiên cứu đã tạo nên bước đột phá đối với thức ăn nuôi trồng thủy sản tự nhiên Nhóm nghiên cứu đã tạo nên bước đột…