Bổ sung trung, vi lượng cho cây chè miền núi phía Bắc
Khảo sát thâm canh cây chè ở các tỉnh miền núi phía Bắc: Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai... cho thấy một trong những nguyên nhân lớn nhất hiện nay làm cho năng suất, chất lượng cây chè giảm sút là khâu phân bón.
Phân bón đa yếu tố NPK Văn Điển cung cấp đầy đủ, cân đối đa, trung, vi lượng cho cây chè
Vì sao giảm?
Chè là cây cho sản phẩm búp thu hái nhiều lần trong năm với khối lượng chất xanh lớn, bởi vậy cây phải lấy đi nhiều chất dinh dưỡng trong đất. Các nhà khoa học đã xác định trung bình năng suất 2 tấn chè búp khô/ha, cây chè lấy đi khoảng 80kg N, 40kg P2O5, 30kg K2O, 8kg MgO, 16kg CaO và các chất vi lượng như kẽm (Zn), Bo (B), Mô líp đen (Mo)... Nếu năng suất 3 tấn chè búp khô/ha nhu cầu dinh dưỡng của cây chè tăng gấp trên 2 lần, đặc biệt các chất trung lượng như ma nhê, canxi và các chất vi lượng như kẽm, bo, mô líp đen... cây chè cần rất nhiều.
Được cung cấp đủ theo nhu cầu dinh dưỡng của chè thì năng suất cao và ổn định chất lượng được cải thiện rõ rệt, giá trị thương phẩm ngày càng cao. Tuy nhiên, thực tế canh tác chè hiện nay bà con nông dân vẫn chưa bón đầy đủ các chất trung, vi lượng. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa trang bị đầy đủ kiến thức sử dụng phân bón mà chỉ làm theo kinh nghiệm, thói quen là chính.
Nông dân rất thích loại phân nào sau khi bón cây chè xanh ngay nên chọn đạm là phân bón chủ lực cho cây chè. Với 7 - 8 lứa hái búp chè trong năm cũng là 7 - 8 lần bón đạm. Bà con thường bón phân theo trời mưa, rải phân ngay trên mặt luống chè. Việc bón phân như vậy gây lãng phí lớn, vì sau khi gặp nước mưa phân đạm hoà tan một phần lớn theo nước mưa chảy xuống sông, suối, một phần đạm bốc hơi còn một phần nhỏ cây chè mới hấp thụ được, bởi thế lượng đạm đầu tư quá lớn 60 - 80kg urê/sào (360m2) mà năng suất chè vẫn chưa cao, trái lại sâu bệnh bùng phát nguy cơ ngộ độc môi trường rất lớn do dùng nhiều thuốc bảo vệ thực vật chất lượng chè giảm sút.
Bà con nên biết rằng, sau đạm cây chè còn cần lân, kali và đặc biệt cần canxi, ma nhê và các chất vi lượng như kẽm, bo, mô líp đen... trong đó cây chè cần nhiều nhất là canxi và ma nhê.
Do đặc điểm hình thành đất trồng chè ở miền núi phía Bắc là do đá phiến thạch phong hoá nên bản thân đất đã chua và nghèo dinh dưỡng đặc biệt các nguyên tố trung vi lượng, cộng với quá trình đốt rẫy nên đất ngày càng bị rửa trôi xói mòn, độ pH thấp từ 3 - 4 nghèo các chất dinh dưỡng trung, vi lượng. Trong khi đó cây chè lại cần độ pH từ 4,5 - 5,5 và phải có hàm lượng canxi, ma nhê và các chất vi lượng từ trung bình trở lên.
Các thực nghiệm bón phân cho cây chè xanh đều khẳng định: Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng (N.P.K) và các chất trung lượng canxi, ma nhê, các chất vi lượng như kẽm, bo, mô líp đen thì chè tốt bền, cây khoẻ, ít sâu bệnh cho năng suất cao và chất lượng tốt.
Phân đa yếu tố NPK Văn Điển cho cây chè
Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu này, Cty CP Phân lân Nung chảy Văn Điển đã cho ra đời sản phẩm phân bón đa yếu tố NPK chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng (NPK), các chất trung lượng như canxi, ma nhê, các chất vi lượng như kẽm, bo, mô líp đen... chuyên dùng cho cây chè. Đặc biệt, các chất dinh dưỡng trong phân đa yếu tố NPK Văn Điển hầu hết không bị rửa trôi, khi bón vào đất có tác dụng nâng cao độ pH của đất và là nguồn dự trữ dinh dưỡng cung cấp từ từ đầy đủ, cân đối cho cây chè. Bởi vậy cây chè khoẻ, tốt đều, tốt bền.
Tóm tắt quy trình bón phân:
Bón lần 1 (tháng 3) | Bón lần 2 (tháng 5-6) | Bón lần 3 (tháng 8-9) | Cách bón |
18 - 20kg NPK 16.8.8 | 18-20kg NPK 16.8.8 | 15-18kg NPK 16.8.8 | Xưới đất nhẹ dọc theo tán chè, rắc phân và vùi đất lấp kín phân |
18 - 20kg NPK 16.8.4 | 18-20kg NPK 16.8.4 | 15-18kg NPK 16.8.4 |
Để chăm bón cho cây chè kinh doanh nhằm đạt được năng suất cao, chất lượng chè cải thiện bà con nông dân có thể sử dụng một trong 2 phân bón NPK Văn Điển sau đây:
1) Chuyên bón cho chè kinh doanh: 16.8.8 (N = 16%; P2O5 = 8%; K2O = 8%; CaO = 10%; MgO = 7%; SiO2 = 9%; S = 2%) và các chất vi lượng Zn, B, Mo…
2) 16.8.4 (N = 16%; P2O5 = 8%; K2O = 4%; CaO = 15%; MgO = 8%; SiO2 = 13%; S = 2%) và các chất vi lượng Zn, B, Mo. Tổng hàm lượng dinh dưỡng trên 60% với mức bón từ 60 - 80kg/sào/năm tuỳ theo điều kiện thổ nhưỡng và được chia làm 2 lần bón: Lần 1 bà con bón vào tháng 3: 50% lượng phân. Lần 2 bón vào tháng 8, tháng 9 hết số phân còn lại.
Theo cách bón xới đất giữa hai hàng chè rồi rải phân sau đó lấp đất kín phân hoặc đào hố giữa hàng đối với đất bằng, đất dốc đào hố mép chè phía trên tả luy dương mỗi hố rộng 15 - 20cm, sâu 20 - 25cm, hố cách hố 30 - 40cm sau đó rải phân rồi lấp đất chặt.
Sau 3 năm sử dụng phân bón chuyên dùng cho cây chè bà con nông dân ở Định Hoá, Đại Từ, Phú Lương (Thái Nguyên), Phú Đa, Phú Bền (Phú Thọ)... nhận xét, chè cho năng suất cao hơn 2 - 3 lần so với bón phân thông thường. Đặc biệt búp và lá chè có màu xanh sáng, búp to, ít sâu bệnh khi sao chè ít hao, chỉ cần 3,85 - 4,2kg búp tươi cho 1kg búp khô, hương vị được cải thiện, thị trường ưa chuộng. Đặc biệt sử dụng phân bón NPK Văn Điển đã thay đổi được phương pháp bón phân là bón vùi qua đất, mỗi năm chỉ bón 2 lần thay vì bón 7 - 8 lần như trước đây, không phải đầu tư thêm phân đạm và các loại phân khác nhưng hiệu quả vẫn cao gấp nhiều lần.
+ Ông Vũ Văn Hội, Trưởng xóm Đồng Bòng, xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, Thái Nguyên chia sẻ: “Gia đình tôi có 1ha chè, 3 năm nay dùng NPK Văn Điển. Bón NPK Văn Điển đỡ tốn công, 1 năm chỉ phải bón 2 lần, bón phân đạm, kali lứa chè nào cũng phải bón. Chè có màu xanh lá gừng, búp nhiều, mập, giảm số lần phun thuốc trừ sâu bệnh, năng suất cao và bán được giá cao".
+ Ông Nông Văn Thịnh, Chủ tịch Hội Nông dân huyện Phú Lương: “Phân bón Văn Điển giúp nông dân thay đổi tập quán vãi phân trên mặt bằng bón vùi sâu. Các loại phân khác vào nhanh lại ra nhanh. Phân Văn Điển vào từ từ nhưng bền lâu, bón cho cây chè lá xanh bền, búp khỏe, màu xanh vàng, ít sâu bệnh, được nước, hương vị thơm”.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ