Duy trì sản xuất ở gà mái
Điều này được thực hiện truyền thống bằng cách thay lông, trở thành mối quan tâm phúc lợi. Cho ăn probiotic là một công cụ để duy trì sản xuất ở gà trưởng thành, mà không cần thay lông.
Gà mái khỏe mạnh cần có thông số hiệu suất cao với tỷ lệ đẻ 80% hoặc cao hơn, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn thấp hơn <2,15 và tỷ lệ tử vong tích lũy dưới 5%. Khả năng để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của gà đẻ. Chế phẩm sinh học được quan tâm ở đây bởi vì chúng có thể hỗ trợ chức năng tiêu hóa hiệu quả cho gà mái già. Chế phẩm sinh học có liên quan đến gà mái là: ức chế sự phát triển mầm bệnh ở đường tiêu hóa, tăng chiều cao niêm mạc lông nhung và tuyến sâu hơn ở hồi tràng, tăng hoạt động enzyme tiêu hóa và tăng hình thành kháng thể (IgA và IgG). >
Bảng 1: Composition of layer feed.
Component | - |
Wheat, soft | 17.849 |
Triticale | 35.000 |
Corn | 10.000 |
Sunflower meal | 6.000 |
Soybean meal | 15.971 |
Limestone | 9.596 |
Soya oil | 3.890 |
MCP | 0.949 |
Salt | 0.346 |
Choline chloride | 0.070 |
DL-methionine | 0.079 |
Vit. ,Min. premix | 0.250 |
Khả năng của chế phẩm sinh học Clostat là duy trì năng suất ở gà mái trưởng thành được nghiên cứu trong một thử nghiệm toàn diện tại Khoa khoa học gia cầm ở Đại học Olsztyn của Warmia và Mazury, Ba Lan. Clostat là một chế phẩm sinh học dựa trên vi khuẩn Bacillus subtilis và đã nhận được giấy phép để sử dụng ở gà mái và các con lai từ Ủy ban châu Âu (EC) vào năm 2015. Quyết định của EC đã hoàn thành quá trình phê duyệt đối với việc sử dụng trong tất cả các loài gia cầm (gà đẻ, con giống, gà thịt , gà tây, và các loài nhỏ) và ở lợn con. EC công nhận rằng chế phẩm sinh học này có thể làm tăng sự phát triển và an toàn cho các loài chim, sức khỏe con người và môi trường.
Bảng 2 - Calculated and analyzed layer feed composition (g/kg).
Theo giá trị (nghìn USD) | |||
Feed characteristic | Calculated | Analysed Control | Analysed CLOSTAT |
ME (kcal/kg) | 2730.00 | - | - |
(MJ/kg) | 11.42 | - | - |
Crude protein | 167.0 | 168.4 | 166.1 |
Fats | 54.1 | 53.1 | 51.2 |
Crude fibre | 33.4 | 32.7 | 33.4 |
Ash | 25.1 | 25.3 | 25.0 |
Calcium | 39.0 | - | - |
Total phosphorus | 5.4 | - | - |
Av. phosphorus | 3.4 | - | - |
Sodium | 1.5 | - | - |
Đưa vào thử nghiệm
Gà đẻ Lohmann Brown từ một đàn thương mại ở 52 tuần tuổi được cho ăn thức ăn nghiền dựa trên lúa mì, lúa mì lai, ngô và đậu tương khô trên 20 tuần, cho đến khi 72 tuần tuổi (Bảng 1). Các thành phần thức ăn được tính toán và phân tích khá tương đương nhau (Bảng 2). Trong bốn tuần đầu tiên tất cả gà mái nhận được chế độ ăn uống thương phẩm tương tự, sau đó đến 16 tuần tiếp theo (57-72) phương pháp điều trị đã được áp dụng. Có hai phương pháp điều trị: kiểm chứng và sử dụng Clostat trong 500 g / tấn thức ăn, trong đó cung cấp 7,5 X 108 cfu/kg thức ăn. Gà mái ở 52 tuần tuổi có trọng lượng trung bình là 1975 g. Chúng được chia thành hai con hoặc bốn con tạo thành một bản sao ở mỗi chuồng. Có chín lần lặp lại mỗi lần điều trị 72 con.
Bảng 3: Effect of CLOSTAT on egg production (%) in layer up to 72 weeks of age.
a,b different letters means significantly different with P< 0.05
Experimental period | Treatment | - |
(weeks) | Control | CLOSTAT |
1->4 | 85.95 | 88.73 |
5->8 | 83.63 | 87.75 |
9->12 | 79.37a | 86.06b |
13->16 | 76.69a | 83.04b |
0->16 | 82.51 | 86.41 |
Bảng 4: Effect of CLOSTAT on egg mass (g egg/hen/day).
a,b different letters means significantly different with P< 0.05
Experimental period | Treatment | - |
(weeks) | Control | CLOSTAT |
1->4 | 54.43 | 56.91 |
5->8 | 54.09 | 57.00 |
9->12 | 51.81a | 55.91b |
13->16 | 49.93a | 54.22b |
0->16 | 53.57 | 56.19 |
Các nhà nghiên cứu tại Đại học Olsztyn đo sáu thông số hiệu suất chính:
Các kết quả
Gà ở cả hai nhóm điều trị phát triển và có sức khỏe tốt. Không có tỷ lệ tử vong ở nhóm đối chứng và chỉ có hai (0,03%) trong nhóm probiotic. Trọng lượng cơ thể ít bị thay đổi trong cuộc thử nghiệm, tăng 32 g đối với nhóm đối chứng và 38 g ở nhóm điều trị Clostat. Sản xuất trứng được cải thiện với điều trị probiotic, đặc biệt là trong những tuần 9-16 (Bảng 3). Qua 16 tuần thí nghiệm, sự cải thiện ở tỷ lệ đẻ là 3,9%. Tăng sản xuất trứng kèm theo tăng khối lượng trứng (g trứng / gà / ngày) được thể hiện trong Bảng 4. Lượng thức ăn tiêu thụ là thấp và vẫn liên tục trong suốt cuộc thử nghiệm mà không có điều trị (Bảng 5). Tuy nhiên, việc sản xuất trứng được cải thiện với Clostat và lượng thức ăn tiêu thụ liên tục chỉ ra rằng FCR (g thức ăn / g trứng) cũng sẽ thấp hơn với việc điều trị probiotic. Có một xu hướng phù hợp trong từng giai đoạn đối với FCR giảm (Bảng 6). Dữ liệu từ FCR và sản xuất trứng chỉ ra một lợi thế kinh tế rất hữu ích từ việc sử dụng probiotic với ROI 8.2.
Một số thông số về chất lượng trứng cũng được đo trong thử nghiệm này. Tóm tắt các kết quả được thể hiện trong Bảng 7. Clostat có thể làm tăng số lượng trứng, điều này là một đặc tính kinh tế quan trọng. Các thông số chất lượng trứng khác nhau thì không khác nhau giữa các phương pháp điều trị nhưng nhóm probiotic cho thấy một xu hướng phù hợp hơn. Phân tích chi tiết hơn về các dữ liệu cung cấp một số thông tin đối với sử dụng chất dinh dưỡng cải thiện bằng việc bổ sung probiotic vào thức ăn chăn nuôi (Bảng 8). Tổng sản lượng trứng nhiều hơn đáng kể ở nhóm probiotic. Hơn nữa, điều này có liên quan với độ dày của vỏ, nhiều lòng đỏ và lòng trắng tổng hợp. Những dữ liệu này cho thấy rằng Clostat cải thiện sự hấp thu chất dinh dưỡng nói chung và sử dụng bởi các gà mái, có thể nhờ hệ tiêu hóa tốt hơn.
Bảng 5: Feed intake of layer over 16 weeks experimental period.
Experimental period | Treatment | - |
(weeks) | Control | CLOSTAT |
1->4 | 111.7 | 115.8 |
5->8 | 110.9 | 111.1 |
9->12 | 109.3 | 112.2 |
13->16 | 117.5 | 112.6 |
0->16 | 112.6 | 112.9 |
Bảng 6: Effect of CLOSTAT on FCR (g feed/g egg)
Experimental period | Treatment | - |
(weeks) | Control | CLOSTAT |
1->4 | 2.119 | 2.071 |
5->8 | 2.143 | 1.982 |
9->12 | 2.293 | 2.034 |
13->16 | 2.537 | 2.127 |
0->16 | 2.154 | 2.040 |
Lợi thế kinh tế hữu ích
Chế phẩm sinh học Clostat có thể thể hiện những cải tiến phù hợp trong các đặc điểm hiệu suất khác nhau ở gà mái trưởng thành và chứng minh lợi thế kinh tế hữu ích với ROI 8.2. Các kết quả này phù hợp với một số báo cáo trước đây, đó là chế phẩm sinh học đã đưa ra những lợi ích ở gà mái.
Gà mái ở 70 tuần tuổi được điều trị probiotic sản xuất trọng lượng trứng trung bình lớn hơn và giảm chi phí thức ăn. Nghiên cứu cho thấy bổ sung probiotic trong thời kỳ đẻ muộn giúp tăng sản lượng trứng, giảm tỷ lệ tử vong, và cải thiện hiệu suất chuyển đổi thức ăn. Một lợi ích có thể có của chế phẩm sinh học là duy trì hình thái đường ruột bình thường và khả năng miễn dịch niêm mạc. Điều này có thể tăng khối lượng trứng và các thành phần trong nhóm probiotic.
Bảng 7: Number of eggs/hen and egg quality characteristics.
Egg parameters | Treatment | - |
- | Control | CLOSTAT |
Number of eggs/hen | 93.24 | 97.65 |
Haugh unit | 92.94 | 93.90 |
Shell thickness(mm) | 0.33 | 0.34 |
Shell content (%) | 9.40 | 9.59 |
Shell strength (N) | 32.12 | 34.40 |
Bảng 8: Effect of CLOSTAT on total egg production and characteristics.
Calculated from average literature values. a,b different letters means significantly different with P< 0.05
Egg | Treatment | Treatment |
Characteristics (g) | Control | CLOSTAT |
Total egg production | 6051.3 | 6367.8 |
Total shell production | 568a | 601b |
CaC03 deposited in shell* | 540 | 579 |
Total yolk production | 1537a | 1629b |
Fat deposited in yolk | 507 | 537 |
Protein deposited in _ |
Chế phẩm sinh học, Clostat là một thành phần có giá trị trong thức ăn cho gà mái trưởng thành vì nó cung cấp giá trị tốt hơn. Nó sẽ giúp duy trì sức khỏe và cải tiến đáng kể về kinh tế trong sản xuất. Hơn nữa, sản phẩm là một probiotic đăng ký đầy đủ tại EU và an toàn cho các loài chim, sức khỏe con người và môi trường.
Biên dịch: NGỌC THƠ
Biên soạn: 2LUA.VN
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ